THƯ CẢM ƠN QUÝ KHÁCH HÀNG THAM DỰ WEBINAR CỦA CHÚNG TÔI

Kính gửi: Quý Khách hàng tham dự Webinar của chúng tôi!

Vừa qua, ngày 17/08/2021, Văn phòng Luật sư EPLegal đã phối hợp cùng phía Peter & Kim để tổ chức vô cùng thành công sự kiện trực tuyến “Oil & Gas, Energy Disputes in the Covid-19 era: An Asian perspective” trên nền tảng Zoom Meeting. 

Trọng tâm Webinar lần này xoay quanh việc giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng, đặc biệt trong thời điểm dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đã gây ra những hệ lụy vô cùng lớn tới thị trường dầu khí, năng lượng toàn cầu tới. Bên cạnh đó, Webinar cũng trích dẫn các ví dụ thực tế từ Việt Nam, Hàn Quốc và các quốc gia châu Á khác.

Việc có 80 người tham dự trên tổng số 120 người đăng ký và 100% phản hồi hài lòng là minh chứng rõ nhất cho những giá trị mà EPLegal cùng các đơn vị đồng hành đem lại thông qua những chia sẻ của đội ngũ Diễn giả quốc tế.

Để có được thành quả như vậy trước tiên phải kể đến sự đồng hành, ủng hộ của của Quý Khách hàng ngay từ khi webinar “Oil & Gas, Energy Disputes in the Covid-19 era: An Asian perspective” của chúng tôi được khởi động. Chính sự tin tưởng và ủng hộ của Quý Khách hàng trong sự kiện lần này sẽ là động lực rất lớn để EPLegal quyết tâm triển khai nhiều hoạt động đem lại giá trị hơn nữa không chỉ thị trường năng lượng, dầu khí mà ngày càng nhiều lĩnh vực khác.

Trong quá trình diễn ra Webinar, nếu Ban tổ chức có sai sót nào rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Quý khách qua email info@eplegal.com để những sự kiện tiếp theo của EPLegal diễn ra thành công hơn.

Một lần nữa, EPLegal xin chân thành cảm ơn Quý khách đã dành thời gian của mình để tham dự Webinar lần này.

Sự hài lòng của khách hàng là tài sản của chúng tôi!

Trân trọng

Posted in Chưa phân loại

CHỦ ĐẦU TƯ CẦN LƯU Ý GÌ KHI THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG?

Dự án đầu tư xây dựng

Có thể đưa ra định nghĩa cơ bản về Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những vấn đề, đề xuất liên quan đến hành động sử dụng vốn nhằm mục đích thực hiện hoạt động xây dựng.

Các bạn có thể xem định nghĩa rõ hơn tại Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng 2020. 

Tại Việt Nam thuật ngữ này được sử dụng thường xuyên tuy nhiên vẫn có nhiều người không hiểu được ý nghĩa của nó. Sâu xa hơn là các vấn đề pháp lý xoay quanh Dự án đầu tư xây dựng mà các chủ đầu tư tham gia cần lưu ý. Qua bài viết dưới đây, EPLegal VN xin đưa ra những vấn đề kiến thức tổng quan nhất gửi đến các bạn.

Công tác quy hoạch xây dựng

Đầu tiên cần hiểu quy hoạch là dự án dự kiến trong tương lai (thường trên 20 năm) của Cơ quan Nhà nước về xây dựng, định hình kiến trúc tại một khu vực cụ thể.

Đây là vấn đề pháp lý đầu tiền cần quan tâm của một dự án đầu tư, được quy định tại Luật Xây dựng 2020. Tuy nhiên, tình vào lĩnh vực cũng như loại công trình mà dự án có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp.

Khi làm quy hoạch, chủ đầu tư cần quan tâm đến nhiều việc khác nhau, tuy nhiên quan trọng nhất kể đến là: lên nhiệm vụ, thực hiện khảo sát và lên đồ án quy hoạch.

Sau khi kết thúc giai đoạn này, Cơ quan Nhà nước sẽ có văn bản phê duyệt quy hoạch của Dự án, chính là căn cứ để có thể thực hiện được các thủ tục về vấn đề pháp lý tiếp theo.

dau-tu-xay-dung

Các thủ tục đầu tư trong đầu tư xây dựng

Đây là quá trình khai báo cũng như xin cấp phép của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc bỏ vốn quy mô lớn từ Nhà đầu tư để tiến hành hoạt động thi công xây dựng.

Thủ tục chính để có thể xin cấp phép một dự án đầu tư xây dựng, có 3 cách chính được quy định theo thủ tục tại Luật Đầu tư Công 2019, Luật Đầu tư 2020 hay tại hình thức đầu tư Đối tác Công tư (PPP). Các bạn lưu ý tùy từng trường hợp mà ta chọn các hình thức thủ tục khác nhau.

Lưu ý, Chủ đầu tư ngoài quan tâm đến trình tự thủ tục đăng ký còn cần quan tâm đến chính sách ưu đãi đầu tư cũng như hỗ trợ đầu tư nếu có. Khi Nhà nước chấp nhận và cho phép tiến hành đầu tư theo nội dung đã khai báo thì giai đoạn hoàn thành. Trong quá trình thực hiện, có thể phát sinh các vấn đề như thay đổi nội dung, điều chỉnh,…

Công tác pháp lý về đất đai

Đây là vấn đề không thể tránh khỏi trong một dự án đầu tư xây dựng, quan trọng nhất là vấn đề giải phóng mặt bằng và xác lập được quyền và diện tích để triển khai thi công.

Tuỳ từng dự án, loại công trình mà công tác pháp lý về đất đai sẽ có những phát sinh tương ứng.

dau-tu-xay-dung

Giai đoạn xây dựng

Ở giai đoạn này có 02 công việc chính.

Đầu tiên là công tác chuẩn bị, để có thể tiến hành thi công xây dựng ta cần chuẩn bị đầy đủ các bước, điều kiện về pháp lý được quy định rõ tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Sau khi đáp ứng đầy đủ thì dữ án sẽ chuyển sang công tác đấu thầu.

Cuối cùng là công tác nghiệm thu và thanh quyết toán. Tuỳ từng hình thực, loại hình mà có thể quyết toán là hợp đồng, hạng mục công trình của công trình hoặc toàn bộ dự án.

Tuỳ thực tế của mỗi dự án mà các công tác trên có thể theo tuần tự hoặc xảy ra đan xen.

Khai thác, sử dụng công trình

Tại giai đoạn này, việc khai thác hay vận hành công trình sẽ phục thuộc lớn vào pháp luật chuyên ngành của lĩnh vực đó. Ví dụ như, đường bộ thì sử dụng Luật Giao thông, đầu tư cảng biển sẽ sửng dụng Luật Hàng hải,…

Tùy từng nguồn vốn ban đầu mà ta xác lập quyền đối với công trình mới hoàn thành.

Sau khi xong giai đoạn này thì quá trình đầu tư, xây dựng một công trình cũng được coi là hoàn thành.

Như vậy, trên đây là một số đặc điểm, vấn đề nổi bật mà khi tham gia Dự án đầu tư xây dựng cần lưu ý. Hy vọng những gì EPLegal VN chia sẻ sẽ giúp ích được cho các bạn. Nếu cần tư vấn, hỗ trợ thêm, đội ngũ chuyên gia của EPLegal VN dựa trên kiến thức chuyên sâu mọi khía cạnh của ngành xây dựng sẽ làm hài lòng các bạn.

Liên hệ với chúng tôi qua Website hoặc hotline 028.38232.648.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Đầu tư Công 2019

  2. Luật Đầu tư 2020

  3. Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Posted in Chưa phân loại

SAU HOẠT ĐỘNG M&A, AI LÀ NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CÁC KHOẢN NỢ TRƯỚC ĐÓ?

Có thể thấy, đây là câu hỏi mà EPLegal VN nhận được nhiều nhất về các thương vụ liên quan đến hoạt động M&A.

Tranh chấp điển hình sau hoạt động M&A

Như bài viết trước EPLegal VN đã chia sẻ, khi thực hiện hoạt động M&A bao gồm rất nhiều thủ tục rắc rối và vướng mắc, đặc biệt là về vấn đề này. Hoạt động M&A được thực hiện kèm theo đó sẽ làm phát sinh một số vấn đề pháp lý. Đáng chú ý nhất, trong bài này EPLegal VN xin phép được giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, vậy việc thay đổi tên gọi hay cổ đông của doanh nghiệp có làm mất đi trách nhiệm thanh toán nợ hay không? Ai sẽ phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ mà doanh nghiệp đã có trước khi hoạt động M&A diễn ra?

hoat-dong-m&a

M&A, thay đổi tên, cổ đông chứ không thay đổi doanh nghiệp

Cần nắm rõ rằng hoạt động M&A sẽ chỉ làm thay đổi cổ đông và có thể thay đổi cả tên công doanh nghiệp. Tuy nhiên, lấy ví dụ nghĩa vụ trả lương của doanh nghiệp đó, trước khi hoạt động M&A này diễn ra, doanh nghiệp trước chính là người sử dụng lao động và là một pháp nhân độc lập với các cổ đông của doanh nghiệp.

Và rõ ràng rằng, thay đổi cổ đông không nằm trong việc thay đổi tư cách sử dụng người lao động của doanh nghiệp. Quan hệ của doanh nghiệp với người lao động là riêng biệt với cổ đông. Do đó, sau M&A doanh nghiệp trước đó vẫn có trách nhiệm thanh toán khoản nợ lương cho người lao động.

Tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định rõ ràng về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp: “Việc thay đổi tên doanh nghiệp không đồng nghĩa với việc thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp”.

Như vậy, có thể khẳng định rằng, thay đổi cổ đông, thay đổi tên công ty “hậu” M&A thì nghĩa vụ của doanh nghiệp trước đó vẫn không thay đổi.

hoat-dong-m&a

Xử lý nợ trong hoạt động M&A, cần rõ ràng ngay từ đầu

Về nguyên tắc, khi cổ đông trong doanh nghiệp cũ (gọi là bên bán) bán cổ phần cho cổ đông mới của doanh nghiệp (gọi là bên mua) thì cóc khoản nợ của doanh nghiệp sẽ không làm ảnh hưởng tới lợi ích của bên bán vì đơn giản bên bán chỉ đang thực hiện quyền bán cổ phần của mình và nhận tiền chuyển nhượng cổ phần đó chứ không bán tài sản của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trên thực tế nợ của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho giá bán cổ phần bị giảm, bên mua thường sẽ yêu cầu bên bán giảm giá tương ứng với số nợ của doanh nghiệp.

Thông thường, các bên trước khi hoàn tất giao dịch M&A sẽ yêu cầu bên bán hoàn tất các khoản nợ, thanh toán khoản nợ lương trước đó. Dĩ nhiên, đây chỉ là dựa theo những quy định cũng như cần rõ ràng trước M&A để tránh những rủi ro về tài chính cũng như pháp lý cho cả hai bên khi tham gia hoạt động. Hai bên cũng có thể thỏa thuận với nhau, khi xảy ra những vấn đề “hậu” M&A thì sẽ áp dụng những thoả thuận đó để giải quyết.

Trên đây, là những quan điểm, ý kiến của EPLegal VN để giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp cũ trước khi thực hiện hoàn tất M&A bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

Để tránh những rủi ro không đáng có, hãy liên hệ với EPLegal VN để được đội ngũ chuyên gia tận tâm của EPLegal VN tư vấn cũng như hỗ trợ qua website hoặc qua hotline +84-28.38232.648.

 Tài liệu tham khảo

  1. Số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ : Về đăng ký doanh nghiệp

HOẠT ĐỘNG M&A XUYÊN QUỐC GIA VÀ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN QUAN TÂM

Nhằm hội nhập với nền kinh tế trên thế giới, hoạt động mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia hay còn được gọi là hoạt động M&A tại nước ta ngày càng trở nên phổ biến.

Hoạt động M&A xuyên quốc gia là gì?

M&A là viết tắt tiếng anh của Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Hiểu nôm na, M&A là hoạt động thông qua hình thức sáp nhập hoặc mua lại giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp nhằm giành quyền kiểm soát cũng như sở hữu một phần hoặc cả doanh nghiệp đó.

Có thể nói, đây là một hoạt động kinh tế khá phức tạp trong thời kỳ hiện nay. Mặc dù hoạt động này đang diễn ra khá nhiều trong thực tế tuy nhiên vẫn còn khá mới mẻ kéo theo các rủi ro, thách thức và đặc biệt là rủi ro pháp lý.

hoat-dong-m&a

Một số vấn đề pháp lý về hoạt động M&A xuyên quốc gia cần chú ý

Thứ nhất, điều kiện và vấn đề tiếp cận thị trường khi tham gia M&A. Ở mỗi quốc gia, các quy định về điều kiện chủ thể hay điều kiện tiếp cận thị trường là không giống nhau. Ở mỗi quốc gia quan điểm pháp luật về những tiêu chí để xác định nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động M&A đều đặt dưới những tiêu chí khác nhau để xác định. Những hạn chế về vốn, giá trị cổ phần hay ngành nghề đầu tư có thể sở hữu trong giao dịch mua bán, chuyển nhượng cổ phần cũng là vấn đề pháp lý cần lưu ý.

Ngoài ra, do quy định pháp luật ở các nước là khác nhau nên khi các chủ thể tham gia giao dịch M&A, cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ áp đặt ý chí chủ quan của mình khi xác định tư cách.

Thứ hai, pháp luật về cạnh tranh. Pháp luật về cạnh tranh ta cần lưu ý đặc biệt về việc xác định quy mô thị trường, được xác định trên nhiều yếu tố khác nhau như thị trường các sản phẩm liên quan và thị trường về địa lý liên quan. Nắm rõ cũng như cần xem xét kỹ khi xác định thị trường liên quan, liệu thị phần của doanh nghiệp nước ngoài đó có được thông qua nhà phân phối nội địa hay không.

Thứ ba, tình trạng pháp lý thời điểm khởi đầu. Ở giai đoạn đầu, rất có thể do nhiều yếu tố như: sự khác biệt về văn hoá, chính sách – pháp luật, động cơ kinh tế mà các doanh nghiệp hay nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhìn nhận sai lầm đối với tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mục tiêu khi tham gia vào hoạt động M&A.

hoat-dong-m&a

Vậy nên, để tránh lãng phí cả về thời gian và tiền bạc cũng như công sức của cả hai bên, trước khi thực hiện thương vụ, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về những điều kiện cơ bản của doanh nghiệp mục tiêu xem có phù hợp hay không.

Cuối cùng, các thủ tục pháp lý cần thực hiện đối với cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động M&A cần đảm bảo sự tuân thủ pháp luật. Các doanh nghiệp xuyên quốc gia cần lưu ý về các thủ tục quản lý ngoại hối nhằm kiểm soát việc các nhà đầu tư thực hiện góp vốn, mua bán cổ phần hay chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp cũng như thu và sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia. Vấn đề mua ngoại tệ để chuyển tiền hay thực hiện các hoạt động liên quan các nhà đầu tư cũng nên tìm hiểu kỹ.

Trên đây là một số lưu ý cơ bản mà EPLegal VN chia sẻ đến bát kỳ nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào tham gia cũng nên tìm hiểu kỹ. Mỗi thương vụ M&A bao gồm nhiều giai đoạn, quá trình phức tạp và là các chuỗi vấn đề liên quan từ kinh tế, tài chính đến pháp lý.

Với đội ngũ các luật sự EPLegal VNgiàu kinh nghiệm, uy tín có thể hỗ trợ cũng như tư vấn về các giao dịch thương mại trong nước và quốc tế. Hãy liên hệ với chúng tôi tại đây hoặc qua hotline +84-28.38232.648.

KHI NÀO DOANH NGHIỆP CẦN TÁI CẤU TRÚC CÔNG TY MÌNH

Tái cấu trúc công ty là một hành động với mục đích thay đổi cấu trúc về vốn hoặc hoạt động của nó. Tuỳ vào tình trạng của từng doanh nghiệp mà có những cách thay đổi khác nhau. Vậy, những trường hợp nào cần tái cấu trúc trong doanh nghiệp?

EPLegal sẽ giải đáp cho các bạn qua bài viết sau.

Tìm hiểu sơ qua về tái cấu trúc công ty

Để có thể tìm ra phương hướng đứng đắn nhất, đầu tiên chủ doanh nghiệp cần hiểu và phân biệt được sự khác nhau giữa trái cấu trúc doanh nghiệp và tái lập doanh nghiệp.

Tái cấu trúc trong doanh nghiệp có thể hiểu bao quát là sự thay đổi từ bên trong, các vấn đề nội tại của doanh nghiệp, thay đổi dựa trên tình hình sao cho phù hợp với hiện tại mà vẫn dựa trên nền tảng cốt lõi có sẵn.

Tái lập doanh nghiệp là phạm vi rộng hơn là việc thiết lập, thay đổi và xây dựng trên một nền tảng hoàn toàn mới.

tai-cau-truc-doanh-nghiep

Khi nào cần tái cơ cấu trong doanh nghiệp?

Dấu hiệu 1:  Thuộc nhóm bề mặt

Dấu hiệu này có thể dễ nhận ra nhất trong một doanh nghiệp báo động cần phải tái cấu trúc, điển hình như: doanh số giảm, lợi thế cạnh tranh kém, hoạt động trì trệ, thị phần thu hẹp hay tài sản thất thoát.

Dấu hiệu 2: Thuộc nhóm cận mặt

Dấu hiệu này thường do các chính sách còn chưa tốt, các bộ phận chưa có sự phối hợp đồng bộ, chất lượng sản phẩm kém, thường hay nhận những phản ánh, khiếu nại từ khách hàng, hoạt động tiếp thị không hiệu quả…

Khi thấy một trong những tín hiệu mà ban lãnh đạo, quản lý cần xem xét đến vấn đề phải tái cấu trúc doanh nghiệp.

Dấu hiệu 3: Thuộc nhóm giữa

Những dấu hiệu thuộc nhóm này thường có ảnh hưởng một cách gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể kể đến như: nguồn nhân lực không hiệu quả, mục tiêu làm việc không rõ ràng, các bộ phận chồng chéo chức năng, bộ máy quản lý còn kém…

Mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp nhưng nếu tiếp tục như vậy sẽ khiến cho doanh nghiệp không thể phát triển được. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét và thực hiện hoạt động tái cấu trúc.

tai-cau-truc-doanh-nghiep

Dấu hiệu 4: Thuộc nhóm lớp sâu

Nhóm này bao gồm các dấu hiệu khó nhận biết, thuộc về chiều sâu của doanh nghiệp có thể kể đến như chiến lược kinh doanh, giá trị cốt lõi, các mục tiêu, định hướng dài hạn hay các quan điểm, triết lý kinh doanh…

Những dấu hiệu này cần được xây dựng hoàn thiện ngay từ lúc đầu thàh lập doanh nghiệp, cần phải xây dựng những giá trị cốt lõi từ sâu bên trong rồi bóc tách ra những mục tiêu ngắn hạn thì doanh nghiệp mới có thể phát triển vững mạnh, lâu bên.

Như vậy có thể thấy, chủ doanh nghiệp cần để ý cũng như theo dõi sát sao các hoạt động từ bề mặt đến sâu bên trong để từ đó thay đổi, tái cấu trúc trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển hơn.

EPLegal tự tin đồng hành cùng các doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ pháp lý về tái cấu trúc trong doanh nghiệp với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm để có thể hỗ trợ cũng như tư vấn cho khách hàng một cách tốt nhất.

Liên hệ với EPLegal tại đây hoặc hotline +84-28.38232.648.

HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN LƯU Ý?

Theo pháp luật Việt Nam, dầu khí là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó để được phép hoạt động dầu khí tại Việt Nam cần nắm rõ các điều kiện cũng như thủ tục để tránh các rủi ro pháp lý.

Tổng quan hoạt động tronng ngành dầu khí

Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Luật Dầu khí 1993, có thể đưa ra khái niệm về Hoạt động trong ngành dầu khí là loại hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, bao gồm cả các hoạt động trực tiếp phục vụ hoạt động này.

Theo đó, có thể thấy hoạt động trong ngành dầu khí bao gồm: Tìm kiếm thăm dò; Phát triển mỏ; Khai thác dầu khí và các hoạt động trực tiếp phục vụ cho các hoạt động này.

hoat-dong-dau-khi

Điều kiện hoạt động trong ngành dầu khí

Căn cứ vào Luật dầu khí 1993, Luật Dầu khí sửa đổi 2008 và Nghị định 95/2015/NĐ-CP, EPLegal xin cung cấp cho các bạn các điều kiện chung để có thể hoạt động kinh doanh dầu khí cơ bản như sau:

–    Các tổ chức, cá nhân cần đặc biệt chú ý khi tiến hành hoạt động trong ngành dầu khí cần phải sử dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cũng như cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đặc biệt là về vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường cũng như đảm bảo an toàn cho người và tài sản.

–    Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động trong ngành dầu khí cần phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm cũng như cần loại trừ các nguyên nhân gây ra ô nhiễm đồng thời có trách nhiệm khắc phục nếu có hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.

–    Phải thiết lập các vùng an toàn phục vụ cho các công trình hoạt động trong ngành dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

hoat-dong-nganh-dau-khi

–    Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh dầu khí, sau khi kết thúc một công đoạn, từng giai đoạn khác nhau hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, các tổ chức hay cá nhân phải có trách nhiệm đảm bảo thu dọn các công trình cố định cũng như thiết bị và các phương tiện phục vụ, hỗ trợ các hoạt động trong ngành dầu khí không sử dụng nữa.

–    Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phục hồi môi trường theo quy định.

–    Khi tiến hành hoạt động trong ngành dầu khí, yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, các công trình phục vụ cho hoạt động trong ngành dầu khí đồng thời bảo hiểm môi trường và các loại bảo hiểm khác theo quy định pháp luật.

–    Hợp đồng dầu khí được kí kết nếu đảm bảo thông qua luật đấu thầu hoặc theo các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu dự án cũng như khai thác dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

–    Đặc biệt lưu ý, tổ chức cá nhân không thể tiến hành hoạt động trong ngành dầu khí trong trường hợp Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lợi ích quốc phòng, vấn đề an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.

Trong trường hợp, tổ chức cá nhân đã được cấp phép tiến hành hoạt động trong ngành dầu khí mà bị cấm hoặc tạm thời không được hoạt động, Chính phủ Việt Nam cần giải quyết thỏa đáng, đưa ra những phương án để giảm thiểu thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đó.

Trên đây, EPLegal VN xin gửi đến các bạn những điều kiện cơ bản nhất cần có để có thể tham gia hoạt động kinh doanh dầu khí. Để được tư vấn cũng như hỗ trợ kỹ hơn, hãy liên hệ với chúng tôi. EPLegal VN cam kết mang đến cho các bạn sự hỗ trợ tốt nhất tại đây hoặc liên hệ qua hotline:  028.38232.648 

Tài liệu tham khảo

  1.  Luật dầu khí 1993

  2. Luật Dầu khí sửa đổi 2008 

  3. Nghị định 95/2015/NĐ-CP

EPLEGAL VN GIỚI THIỆU CHUYÊN MỤC BẢN TIN TUẦN: LUẬT – NĂNG LƯỢNG

Kể từ tuần này trở đi, EPLegal VN sẽ ra mắt chuyên mục Bản tin: Luật – Năng lượng. Đây là mô hình mới nhằm thay đổi hình thức tiếp cận, để cá nhân, tổ chức có quan tâm về lĩnh vực Luật – Năng lượng có thể nắm bắt được các thông tin một cách chuẩn xác và kịp thời nhất.

ban-tin-tuan

Trước nhu cầu tiếp cận nguồn thông tin lĩnh vực năng lượng nhưng lại không biết tìm kiếm ở đâu hoặc chọn lọc những thông tin hữu ích… EPLegal VN đã triển khai chuyên mục bản tin nhằm hướng đến mục tiêu kết nối và phát huy sức mạnh cộng đồng; từ đó xây dựng hệ sinh thái cung cấp tri thức Luật một cách chuẩn xác và kịp thời.

Theo đó, bản tin tuần: Luật – Năng lượng của EPLegal VN sẽ cung cấp các thông tin mới nhất về lĩnh vực năng lượng không chỉ ở Việt Nam mà còn phạm vi Thế giới. Bản tin tuần có thời lượng từ 15 – 20 phút, dưới hình thức video trực tuyến, phù hợp với mọi đối tượng quan tâm có thể dễ dàng theo dõi và lắng nghe cho dù ở bất kỳ đâu. Bên cạnh đó, bản tin cung cấp cẩm nang, bí quyết, lời khuyên của đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm EPLegal VN tới quý độc giả theo dõi.

Bản tin được phát hành chính thức tại website của EPLegal VN hoặc fanpage chính thức của EPLegal VN, thời gian xuất bản định kỳ thứ 7 hàng tuần.

Để được nhận thông báo về Bản tin Tuần: Luật – Năng lượng cũng như những thông báo mới nhất về lĩnh vực này, doanh nghiệp hãy gửi email tới địa chỉ: info@eplegal.com hoặc theo dõi tại fanpage: EPLegal – Defining the legal edge

Posted in Chưa phân loại

GIÁ KHÍ ĐỐT TỰ NHIÊN TĂNG KHI NHU CẦU VƯỢT XA NGUỒN CUNG

Theo Bloomberg, kỷ nguyên khí đốt tự nhiên giá rẻ đã qua, nhường chỗ cho thời đại năng lượng đắt đỏ hơn và điều này đang tạo ra hiệu ứng lan rộng trên nền kinh tế toàn cầu.

Khí đốt tự nhiên thường được sử dụng để tạo ra điện và sưởi ấm với nguồn cung rất dồi dào và rẻ từ những thập kỷ trước. Tuy nhiên trong năm nay, khi nhu cầu tiêu thụ khi đốt tự nhiên vượt hẳn nguồn cung vốn có của nó, đã khiến giá khí đốt đạt mức kỷ lục trong tuần này, ở cả Châu Âu và Châu Á.

Khí đốt tự nhiên ngày càng được tiêu thụ mạnh

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế, đến năm 2024, nhu cầu được dự báo sẽ tăng 7% so với trước Covid-19. Theo phân tích của McKinsey & Co.

khi-dot-tu-nhien-01

Giá khí đốt tự nhiên tăng cao có nghĩa là sẽ tốn kém hơn cho các nhà máy điện hoặc sản xuất hóa dầu, làm xáo trộn mọi ngóc ngách của nền kinh tế toàn cầu và thúc đẩy lo ngại lạm phát. Đối với người tiêu dùng, nó sẽ mang lại hóa đơn điện năng và khí đốt hàng tháng cao hơn. Sẽ tốn nhiều tiền hơn để cung cấp năng lượng cho các hoạt động và thiết bị sử dụng hàng ngày như máy giặt, tắm nước nóng và thiết bị nhà bếp.

Tỷ lệ khí đốt tự nhiên của châu Âu đã tăng hơn 1.000% từ mức thấp kỷ lục vào tháng 5 năm 2020 do đại dịch, trong khi tỷ lệ LNG của châu Á đã tăng khoảng sáu lần trong năm ngoái. Ngay cả giá ở Mỹ, nơi cuộc cách mạng đá phiến đã thúc đẩy đáng kể sản xuất nhiên liệu, đã tăng lên mức cao nhất vào thời điểm này trong năm trong một thập kỷ.

Trong khi có một số yếu tố tác động đến giá khí đốt cao hơn, chẳng hạn như gián đoạn nguồn cung, kinh tế toàn cầu phục hồi và tạm dừng các nhà máy xuất khẩu LNG mới, ngày càng có sự đồng thuận rằng thế giới đang phải đối mặt với sự thay đổi cơ cấu, do quá trình chuyển đổi năng lượng.

Nhu cầu khí đốt không có dấu hiệu chậm lại

Nhu cầu sử dụng khí đốt sạch đang lan rộng trên toàn cầu bởi các mức phạt do xả thải khí carbon ngày càng cao. Tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á, Chính phủ các nước này cũng đang lên kế hoạch xây dựng hàng chục nhà máy đốt khí mới để đáp ứng nhu cầu điện ngày càng lớn. Còn tại Trung Quốc, nước này cũng đang mở rộng tiêu thụ khí đốt nhằm thay thế cho việc sử dụng than vốn bị phản đối do gây ảnh hưởng tối môi trường.

khi-dot-tu-nhien-01

Đây là một cơ hội để các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực khí đốt vốn được dự kiến sẽ đạt 160 triệu tấn vào năm 2035, theo WoodMac’s Thompson. Ngoài ra các phong trào xanh cũng là một lợi thế để tập trung phát triển lĩnh vực trên nhằm cung cấp khi đốt đầy đủ và giá cả phải chăng cho người tiêu dùng.

Nguồn tham khảo: https://www.worldoil.com/news/2021/8/6/natural-gas-prices-surge-as-energy-transition-driven-demand-outstrips-supply

CẬP NHẬT PHÁP LÝ: NGHỊ ĐỊNH 54/2021NĐ-CP VỀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG

Cập nhật pháp lý: Ngày 21/5/2021, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 54/2021/NĐ-CP trong đó có quy định chi tiết về việc đánh giá sơ bộ các tác động tới môi trường. 

Nghị định trên được áp dụng rộng rãi đối với các cơ quan, tổ chức và các cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến một số hoạt động đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư lĩnh vực công; Dự án đầu tư theo phương án đối tác công tư; Dự án đầu tư theo tình huống chấp thuận chủ trương đầu tư về quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư; Dự án đầu tư theo diện cấp Giấy chứng nhận việc đăng ký đầu tư, trừ trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xuất phát từ yêu cầu của nhà đầu tư. 

cap-nhat-phap-ly-01

Một số nội dung quan trọng nhất trong việc đánh giá các tác động tới môi trường bao gồm: 

  • Đánh giá sự phù hợp của địa điểm, vị trí thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược cũng như Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
  • Phát hiện, nhận dạng, cũng như có khả năng dự báo các tác động của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở từng quy mô cụ thể, công nghệ phục vụ sản xuất và địa điểm để thực hiện dự án; 
  • Thực hiện việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án về quy mô, công nghệ phục vụ sản xuất, công nghệ trong xử lý chất thải, địa điểm nhằm thực hiện dự án đầu tư và các biện pháp cụ thể để giảm thiểu tác động môi trường. 

Để được cập nhật thêm các thông tin pháp lý mới nhất, doanh nghiệp hãy gửi email tới địa chỉ: info@eplegal.com để đăng ký nhận Newsletter định kì của Văn phòng Luật EPLegal VN

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN QUAN TÂM KHI THÀNH LẬP CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Việt Nam trong những năm gần đây đã dần trở thành thị trường hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài từ nhiều lĩnh vực khác nhau như vận tải, du lịch… Trong đó có nhiều quy định hiện hành mà doanh nghiệp cần quan tâm để đảm bảo việc phát triển và kinh doanh.

Theo Luật Đầu tư 2020 quy định, có 5 hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; Thực hiện dự án đầu tư; Đầu tư theo hợp đồng BCC và Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Với hình thức này, nhà đầu tư của nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam cần đáp ứng được các điều kiện tại điều 9 Luật Đầu tư 2020 về tiếp câhn thị trường đối với nhà đầu tư của nước ngoài như sau:

a, Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư của nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b, Hình thức đầu tư;

c, Phạm bi hoạt động đầu tư;

d, Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ, Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyể của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ  và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt Nam là thành viên.

dau-tu-nuoc-ngoai-01

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Ở trường hợp này, Luật đầu tư 2020 quy định đối với việc nhà đầu tư của nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng được có điều kiện, quy định sau:

a, Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư của nước ngoài;

b, Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c, Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền ử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển;

Ngoài ra, cần lưu ý về thủ tục của Nhà đầu tư trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế ở Luật đầu tư 2020 đã có thay đổi so với 2014.

Thực hiện dự án đầu tư đầu tư của nước ngoài

Theo quy định mới nhất, tổ chức kinh tế phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện và thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư của nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hợp đồng BCC nếu tổ chức đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 23 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:

a, Có nhà đầu tư của nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b, Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c, Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

dau-tu-nuoc-ngoai-01

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Về hình thức này, được tổ chức bằng việc ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam.

Đối với việc ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư của nước ngoài hoặc giữa hai nhà đầu tư của nước ngoài được thực hiện thủ tục Giấy cấp chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Đây là điểm mới của Luật Đầu tư 2020, chính phủ Việt Nam thực hiện sẵn sàng hợp tác, đầu tư các loại hình kinh tế mới. Đó là bước tiến mới của Việt Nam, thể hiện tính mới mẻ, không rập khuôn, bó hẹp. Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế phát triển.

Trên đây, là những câu trả lời về các điều kiện cũng như vấn đề pháp lý cần quan tâm về đầu tư của nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư mới nhất 2020. Để được hỗ trợ cũng như tư vấn kỹ hơn, hãy liên hệ với chúng tôi qua https://eplegal.vn/  hoặc qu hotline: +84-28-38232648

Tài liệu tham khảo 

  1. Luật Đầu tư 2020

  2. Luật đầu tư 2014

Posted in Chưa phân loại