TRANH CHẤP HÀNG HẢI VÀ CÁC LƯU Ý CẦN BIẾT

Việc giao thương hàng hải ngày càng phát triển đòi hỏi cần nắm rõ các quy định để tránh xảy ra tranh chấp hàng hải.

Hiện tượng bảo hiểm trùng gây ra tranh chấp hàng hải

Do những lô hàng sẽ được vận chuyển trong thời gian dài nên các bên thường sẽ mua bảo hiểm hàng hải cho lô hàng đó. Có trường hợp họ còn mua nhiều bảo hiểm từ nhiều công ty khác nhau. Do vậy, sẽ dễ gây ra tình trạng trùng bảo hiểm.

Nếu xảy ra vấn đề tranh chấp từ lô hàng có bảo hiểm thì các bên bảo hiểm sẽ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.

Điều 313 Bộ Luật hàng hải 2015 đã quy định về trường hợp tổng số tiền giao kết của bảo hiểm đó vượt quá giá trị bảo hiểm thì người được bảo hiểm sẽ bị coi là đã bảo hiểm vượt quá giá trị bằng cách bảo hiểm trùng. Trong trường hợp này thì tất cả những người bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận.

tranh-chap-hang-hai
tranh-chap-hang-hai

Về hiện tượng trùng tố

Đây là hiện tượng mà hai hay nhiều cơ quan giải quyết tranh chấp đều có thẩm quyền để giải quyết một vụ việc.

Cần xác định rõ yếu tố nước ngoài trong từng trường hợp cụ thể để xác định phương thức giải quyết tranh chấp. Nếu các bên có thoả thuận với nhau về lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật có thể lựa chọn Trọng tài hay tòa án nước người để giải quyết tranh chấp đó. Nếu các bên có sự thay đổi về thỏa thuận về Trọng tài hay Tòa án nước ngoài bằng thoả thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hay lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài đã bị vô hiệu hoặc có những lý do mà không thể thực hiện được; hoặc Trọng tài hay Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý thì Toà án Việt Nam sẽ có thẩm quyền giải quyết.

tranh-chap-hang-hai
tranh-chap-hang-hai

Các điều khoản khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hàng hải

Nếu hai bên không có sự hiểu biết pháp luật rõ ràng rất dễ đến hợp đồng có nhiều sai sót, không chặt chẽ. Đặc biệt, EP Legal thường gặp trường hợp các bên không quy định rõ ràng về lựa chọn cơ quan nào để giải quyết nếu xảy ra tranh chấp.

Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu giao kết hợp đồng các bên nên thỏa thuận rõ ràng với nhau xem trung tâm trọng tài nào sẽ thực hiện việc giải quyết tranh chấp, áp dụng quy định pháp luật của nước nào để thực hiện việc giải quyết tranh chấp. Việc quy định rõ ràng ngay từ đầu sẽ tránh gây thêm mâu thuẫn cho các bên, không thống nhất đưa ra cách giải quyết. Đồng thời, nếu không quy định rõ thì khi xảy ra tranh chấp cũng khiến các bên mất thời gian để xác định cơ quan giải quyết.

Tranh chấp hàng hải sẽ rất dễ xảy ra nếu không nắm rõ được quy định về nó, không có sự chắc chắn, tỉ mỉ ngay từ đầu. Với đội ngũ của EP Legal, các luật sư có nhiều kinh nghiệm về tranh tụng hàng hải cam kết sẽ bảo vệ quyền và lợi ích cho quý khách hàng của mình có thể an tâm thực hiện hoạt động kinh doanh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay cần được tư vấn, hỗ trợ thêm hãy liên hệ với EP Legal qua website hoặc hotline 24/7. EP Legal rất hân hạnh có thể đồng hành cùng quý khách hàng trong lĩnh vực pháp lý.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ luật Hàng hải 2015

DỊCH COVID-19 CÓ ĐƯỢC COI LÀ SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI? 

Các hợp đồng thương mại vẫn được ký kết, tuy nhiên chủ thể tham gia ký kết cần xác định rõ COVID có phải “Sự kiện bất khả kháng” hay không.

Quy định về “Sự kiện bất khả kháng” trong Bộ luật Dân sự 2015

Tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 đã có định nghĩa rõ về sự kiện bất khả kháng là một sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước cũng như không thể khắc phục mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp có thể trong khả năng cho phép.

Về các yếu tố cấu thành của sự kiện này, BLDS 2015 quy định:

  Sự kiện xảy ra một cách khách quan

  Các chủ thể tham gia không thể lường trước được

  Không có cách nào để khắc phục mặc dù đã cố gắng áp dụng mọi biện pháp trong khả năng.

Ngoài những yếu tố trên, Khoản 2 Điều 315 BLDS 2015 đã quy định về hệ quả pháp lý để xác định rõ được trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia ký kết: Bên ảnh hưởng khi không thực hiện được đúng nghĩa vụ đã quy định tại hợp đồng sẽ cần xét đến trong việc xác định xem sự việc đó có được coi là bất khả kháng hay không, tùy từng trường hợp cụ thể.

hop-dong-thuong-mai
hop-dong-thuong-mai

COVID-19 có là “Sự kiện bất khả kháng”?

Trường hợp 1, nếu hai bên ký kết vào thời điểm COVID-19 chưa xuất hiện

Ở trường hợp này, khi dịch bệnh có khuynh hướng phức tạp và nguy cơ lây nhiễm cao. Điều này khiến một trong các bên hoặc các bên đều không thực hiện được nghĩa vụ, công việc mình đã ký kết trong hợp đồng thì đây sẽ là sự kiện bất khả kháng. Hai bên cần có thỏa thuận.

Tại thời điểm giao kết hợp đồng, dịch bệnh chưa xuất hiện xét theo một cách bình thường thì các bên cung không thể lường trước được là sẽ có dịch bệnh. Xét trong trường hợp này đều thoả mãn các yếu tố cấu thành để xác định một sự kiện là “Sự kiện bất khả kháng”.

Trường hợp 2, các bên ký kết trong khoảng thời gian dịch bệnh

Tuy nhiên, dịch bệnh có khuynh hướng giảm chứ không chấm dứt hoàn toàn. Điều này các bên tham gia ký kết hợp đồng đều có thể nắm bắt được thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nên sự kiện xảy ra các chủ thể cũng có thể lường trước được. Vì thế, trong trường hợp này không thể coi COVID-19 là sự kiện bất khả kháng.

Các bên tham gia ký kết có thể áp dụng Điều 420 của Bộ luật quy định để giải quyết.

hop-dong-thuong-mai
hop-dong-thuong-mai

Khi ký kết hợp đồng thương mại, cần làm gì để đề phòng rủi ro

Do “Sự kiện bất khả kháng” yêu cầu nhiều yếu tố để cấu thành nên nó nên khi ký kết hợp đồng các bên cần lưu ý xây dựng thêm điều khoản quy định các trường hợp nào thì được coi là “Sự kiện bất khả kháng”. Cần quy định luôn cả hậu quả đi kèm cũng như nghĩa vụ của các bên khi xảy ra.

Như vậy, việc nắm rõ các quy định, xác định cụ thể trong từng trường hợp. Hợp đồng xây dựng nên để ràng buộc về quyền và nghĩa vụ, là công cụ để đưa ra khi có tranh chấp. Chính vì vậy việc quy định rõ ràng cụ thể để đảm bảo quyền lợi của mình khi có “Sự kiện bất khả kháng” giúp cho bên nghĩa vụ không phải bồi thường. Quy định của pháp luật hiện nay đã được thay đổi rất nhiều đòi hỏi quý khách hàng phải có một sự hiểu biết nhất định, có một đội ngũ giàu kinh nghiệm hỗ trợ về mặt pháp lý và EP Legal chính là sự lựa chọn mang đến lợi ích cao nhất dành cho quý khách hàng, hãy liên hệ với EP Legal qua website để được hỗ trợ tư vấn.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ luật Dân sự 2015

KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CẦN LƯU Ý GÌ?

Việc không tìm hiểu kỹ về ký kết hợp đồng thương mại rất dễ khiến các chủ thể tham gia khó khăn trong việc thực hiện và dễ xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng thương mại là biểu hiện cho sự thoả thuận của các bên tham gia. Nó nhằm xác lập, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại. Hợp đồng có một vai trò quan trọng trong quá trình các bên thực hiện hoạt động kinh doanh.

Bài viết này, EPLegal sẽ đưa ra những lưu ý quan trọng nhất mà chủ thể tham gia cần nắm được.

Trước khi đàm phán nên soạn Dự thảo ký kết hợp đồng thương mại

Dự thảo hợp đồng này nhằm mục đích văn bản hoá những quyền lợi, điều khoản mà mình muốn cũng như dự liệu trước những điều khoản mà đối tác đưa ra. Quá trình để chuẩn bị trước tránh được những thiếu sót sơ hở. Nếu sau khi đàm phán mới thực hiện soạn thảo hợp đồng sẽ gây ra nhiều sai sót. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng là rất cần thiết đặc biệt là đối với những thương vụ lớn.

Hợp đồng thương mại được xây dựng dựa vào ý chí của các bên, xét theo từng điều kiện, hoàn cảnh và thời điểm khác nhau. Các bên cần xem xét sao cho phù hợp với ý muốn của mình nhất, không nên phụ thuộc vào mẫu sẵn có.

Nếu ký kết hợp đồng có tính chất nước ngoài. Cá nhân, tổ chức ngoài để ý đến pháp luật Việt Nam còn cần chú ý đến quy định tại nước đối tác. Các vấn đề về Công ước quốc tế và Tập quán quốc tế cũng cần lưu ý rõ ràng khi soạn thảo.

ky-ket-hop-dong-thuong-mai
ky-ket-hop-dong-thuong-mai

Hình thức của hợp đồng thương mại

Hợp đồng được quy định có thể thể hiện bằng lời nói hoặc văn bản hay hình thức pháp lý có giá trị tương đương. Quý khách hàng nên thực hiện dưới dạng văn bản do tính minh bạch và rõ ràng của nó. Hình thức xác định chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi các bên.

Chủ thể thực hiện việc giao kết hợp đồng

Pháp luật quy định về chủ thể thực hiện có thể là người đại diện theo pháp luật hay người đại diện theo uỷ quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý người đại diện theo uỷ quyền sẽ phải có giấy uỷ quyền. Cần nắm rõ các nội dung trong giấy uỷ quyền, nếu giao kết hợp đồng với người không đúng hợp đồng thì hợp đồng đó có thể bị vô hiệu. Nội dung cần được xem xét kỹ như: phạm vi uỷ quyền, thời hạn và đóng dấu trên giấy uỷ quyền,…

ky-ket-hop-dong-thuong-mai
ky-ket-hop-dong-thuong-mai

Các điều khoản cần chú ý trong hợp đồng

Cần chú ý tới hiệu lực, các điều khoản về phạt khi vi phạm hợp đồng, điều khoản liên quan.

Việc xác định hiệu lực nó để đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia. Tuỳ vào từng loại mà hợp đồng có hiệu lực tại các thời điểm khác nhau.

Khi một bên vi phạm hợp đồng sẽ giới hạn tỷ lệ phạt là 8% phần nghĩa vụ vi phạm. Các bên không được nhầm lẫn giữa phần nghĩa vụ vi phạm với giá trị hợp đồng.

Các bên cũng cần lựa chọn ra phương thức để giải quyết nếu có xảy ra tranh chấp. Cần có sự tính toán, lựa chọn sao cho phù hợp và mang về lợi ích cho các bên. Thông thường các bên thường lựa chọn hình thức giải quyết thông qua Tòa án hoặc trọng tài thương mại. Đặc biệt là trong hợp đồng ngoại thương thì thường ưu tiên Trọng tài thương mại hơn bởi tính mềm dẻo, thuận tiện của nó.

Ngoài các chủ ý trên, các chủ tham gia cũng cần chú ý về mặt ngôn ngữ của hợp đồng, việc thực hiện hợp đồng và năng lực thực hiện hợp đồng tránh những rủi ro về mặt pháp lý không đáng có.

Các tranh chấp xảy ra khi ký kết hợp đồng hiện nay là rất nhiều. Các bên cần bảo vệ quyền và lợi ích của mình bằng các nắm rõ các quy định, những lưu ý liên quan. Để được hỗ trợ, tư vấn kỹ càng hơn hãy liên hệ với EPLegal. EPLegal rất hân hạnh khi trở thành người bạn đồng hành pháp lý cùng quý khách hàng.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Thương mại 2005

NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ GÌ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA?

Các quy định về hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được doanh nghiệp nắm bắt kỹ để đảm bảo lợi ích của chính mình.

Qua các quy định của pháp luật hiện hành, EPLegal xin đưa ra một số hỗ trợ nổi bật cho doanh nghiệp. Cụ thể:

Thực hiện hỗ trợ về tiếp cận tín dụng, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đối với việc tiếp cận tín dụng

Tại quy định này, Nhà nước đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khuyến khích các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cũng như biện pháp phù hợp khác.

Các cơ quan, tổ chức cũng hỗ trợ xây dựng về phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp đó nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với tín dụng.

Đối với quỹ bảo lãnh tín dụng

Doanh nghiệp có thể bảo lãnh tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc dựa vào xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đó.

Nhà nước quy định quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Nghiêm cấm từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp đã thỏa mãn được các điều kiện.

"<yoastmark

Hỗ trợ về thuế, kế toán

Đối với doanh nghiệp này sẽ được áp dụng các thủ tục, mức giá về thuế hay chế độ kế toán đơn giản hơn, thấp hơn theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ về mặt bằng sản xuất

HĐND cấp tỉnh sẽ đưa ra các quyết định phù hợp từ đó hỗ trợ về giá thuê cho doanh nghiệp này. Thời gian quy định tối đa là 05 năm được tính từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.

Việc hỗ trợ này sẽ được thực hiện thông qua bù giá cho nhà đầu tư.

Doanh nghiệp được tạo điều kiện hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật, ươm tạo và khu làm việc chung, mở rộng thị trường

Ở quy định hỗ trợ này, doanh nghiệp sẽ được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại pháp luật.

Thêm vào đó, việc miễn giảm thuế này của doanh nghiệp sẽ chỉ trong một thời hạn nhất định mà Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định.

Theo thống kê, tại Việt Nam loại hình doanh nghiệp này chiếm 80% thực hiện tổ chức đầu tư, kinh doanh phân phối sản phẩm. Các doanh nghiệp đó khi tham gia cung ứng chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam sẽ được hưởng các hỗ trợ trên.

"<yoastmark

Nhà nước cung cấp thông tin, hỗ trợ về mặt pháp lý

Các thông tin được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh hay tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin liên quan đến các hỗ trợ trên. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể được cung cấp thông tin khác nếu nhu cầu đó phù hợp với quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ được miễn, giảm các chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ thuộc mạng lưới tư vấn viên.

Các doanh nghiệp này còn được hưởng sự hỗ trợ về pháp lý trong việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến bồi dưỡng tri thức về pháp luật cũng được xây dựng và tổ chức mạnh mẽ. 

Tạo điều kiện cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp này phát triển

Các khóa đào tạo mà có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sẽ được giảm hoặc miễn cho các doanh nghiệp. Các khóa đào tạo này sẽ đào tạo về khởi sự kinh doanh, quản trị hay đào tạo nghề cho những lao động làm việc tại doanh nghiệp này.

Để tiếp cận được nhiều hơn, Nhà nước cũng sử dụng phương tiện truyền thông, đào tạo trực tuyến để nâng cao trình độ, hỗ trợ hoạt động đào tạo cho doanh nghiệp.

Có thể thấy, Nhà nước đang thực hiện khá nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thúc đẩy sự phát triển về nền kinh tế. Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các vấn đề này để từ đó có thể phát triển hơn. EPLegal đã đồng hành, hỗ trợ cho rất nhiều từ những doanh nghiệp lớn đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, nắm bắt đầy đủ các chính sách, quy định. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần được tư vấn hỗ trợ, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

EPLEGAL GIỚI THIỆU BẢN TIN TUẦN SỐ THỨ 5

EPLegal – Defining the legal edge xin giới thiệu tới các cá nhân, tổ chức có quan tâm về lĩnh vực Luật – Năng lượng về bản tin tuần số thứ 5 sẽ lên sóng ngày 27/09/2021.

Thông tin lên sóng của bản tin

Bản tin được lên sóng định kỳ thứ 2 hàng tuần, theo hình thức phát sóng trực tuyến với thời lượng 15 phút mỗi số. Thời gian lên sóng là 08:00 sáng ngày 27/09 trên fanpage và kênh youtube của EPLegal.

Theo đó, bản tin tuần: Luật – Năng lượng của EPLegal sẽ cung cấp các thông tin mới nhất về lĩnh vực năng lượng không chỉ ở Việt Nam mà còn phạm vi Thế giới…  nhằm hướng đến mục tiêu kết nối và phát huy sức mạnh cộng đồng; từ đó xây dựng hệ sinh thái cung cấp tri thức Luật một cách chuẩn xác và kịp thời.

ban-tin-tuan
EPLegal – Defining the legal edge xin giới thiệu tới các cá nhân, tổ chức có quan tâm về lĩnh vực Luật – Năng lượng về bản tin tuần

Nội dung điểm tin số thứ 4

Trong suốt 4 tuần phát hành các bản tin trước đó, EPLegal VN đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ của các vị khán giả, đây đều là những động lực rất lớn để chúng tôi phát hành bản tin số thứ 5 này!
Trong tuần này, EPLegal sẽ giới thiệu cho bà con những tin tức đáng chú ý sau:
  • Tin 1: Các công ty về nhiên liệu hóa thạch đang thực hiện Chính phủ của họ vì các chính sách về khí hậu đe dọa đến lợi nhuận doanh nghiệp.
  • Tin 2: Giá dầu dần ổn định khi mối đe dọa từ cơn bão của Mỹ đang giảm dần.
  • Tin 3: PXP Energy và Karoon của Úc xảy ra tranh chấp về thăm dò dầu khí ngoài khơi Peru.
  • Tin 4: Ngân hàng đứng trước thách thức làn sóng thương mại toàn cầu
  • Tin 5: Việt Nam và Nga tích cực thúc đẩy hợp tác về năng lượng, dầu khí giữa hai nước.
  • Tin 6: Chính phủ có những hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong tình hình đại dịch COVID tại Việt Nam.
mỏ dầu mới tại Anh
EPLegal – Defining the legal edge xin giới thiệu tới các cá nhân, tổ chức có quan tâm về lĩnh vực Luật – Năng lượng về bản tin tuần

Để được nhận thông báo về Bản tin Tuần: Luật – Năng lượng cũng như những thông báo mới nhất về lĩnh vực này, doanh nghiệp hãy gửi email tới địa chỉ: info@eplegal.com hoặc theo dõi tại fanpage: EPLegal – Defining the legal edge

Posted in Chưa phân loại

CÁC NGUYÊN TẮC MỚI NHẤT TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng là điều cần thiết bởi nó góp phần tạo nên sự ổn định, rõ ràng của chi phí đầu tư xây dựng.

Định nghĩa về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Đây được coi là hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh cũng như kiểm soát toàn bộ các về chi phí cần thiết để sử dụng vào hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc việc mở rộng công trình xây dựng.

Đây là một việc làm cần thiết và quan trọng, điều đó đòi hỏi Nhà nước đặt ra những nguyên tắc riêng trong việc thực hiện, áp dụng quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Ở trong bài viết này, EPLegal sẽ đưa đến các bạn những nguyên tắc được quy định mới nhất tại Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

Nguyên tắc 1, đảm bảo các nguyên tắc đã được quy định tại pháp luật chuyên ngành

Cụ thể hơn, khi quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải thực hiện đúng với các quy định tại Điều 132 Luật Xây dựng và tài khoản 50 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.

Tại đây, pháp luật cũng quy định rõ về việc thực hiện đúng với quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động đầu tư và xây dựng dự án. Mỗi chủ thể sẽ có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Tuỳ vào việc phân chia, các bước hoạt động của công trình mà quy định riêng. Việc đặt ra yêu cầu các chủ thể thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ là cần thiết, bởi điều này sẽ nhằm giảm bớt những rủi ro; chủ thể đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong hoạt động quản lý chi phí dự án đầu tư.

"<yoastmark

Nguyên tắc 2, ban hành nguyên tắc đảm bảo áp dụng quy định pháp luật và quy định về công cụ cần thiết.

Ở nguyên tắc này, Nhà nước sẽ ban hành, hướng dẫn và thực hiện kiểm tra đối với việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý chi phí. Bên cạnh đó, quy định về các công cụ cần thiết tạo điều kiện cho chủ đầu tư và chủ thể liên quan áp dụng, tham khảo. Đây là quy định hoàn toàn hợp lý. Điều này sẽ giúp hoạt động xây dựng dự toán chi phí, kiểm tra chi phí đều sẽ dựa trên một tiêu chuẩn chung. Giúp tránh khỏi tình trạng tham ô, tham nhũng trong vấn đề xây dựng.

Nguyên tắc 3, áp dụng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và cơ chế đặc thù.

Các quy định này sẽ do các chủ thể có thẩm quyền ban hành như Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,…Điều này nhằm xác định cũng như quản lý chi phí đầu tư.

Nguyên tắc này hợp lý bởi có những dự án được thực hiện vì mục đích chính trị, quốc phòng, an ninh…Với những mục đích này thì cần một sự bảo mật chặt chẽ. Đây được coi là những dự án đặc thù, ngoại trừ trường hợp này vẫn sẽ áp dụng các quy định chung.

"<yoastmark

Nguyên tắc cuối cùng, quy định về các dự án, công trình xây dựng đặc biệt

Nguyên tắc này sẽ quy định cụ thể về các dự án, công trình nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh quốc gia, thẩm quyền và trình tự thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng. Nhà nước ta đã quy định các dự án, công trình này sẽ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trường Bộ Công an. Bổ lẽ sự đặc thù trong hai ngành này chính là bảo vệ chủ quyền, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội nên khi đặt ra các quy định, điều kiện, báo cáo hay lộ trình dự toán chi phí đầu tư xây dựng cũng cần có những quy định riêng biệt.

Như vậy, việc nắm rõ các nguyên tắc được quy định tại Nghị định mới nhất sẽ góp phần cho các chủ đầu tư, các bên liên quan có thể thực hiện đúng theo quy định, tránh những sai lầm pháp lý mang lại rủi ro cho công trình, dự án đó. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào hay cần được tư vấn hỗ trợ thêm về các quy định trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Xây dựng sửa đổi 2020

  2. Nghị định 10/2021/NĐ-CP

TÁI CẤU TRÚC NỢ MANG LẠI LỢI ÍCH GÌ CHO DOANH NGHIỆP

Khi các doanh nghiệp rơi vào thời kỳ khó khăn thì việc nắm bắt được tái cấu trúc nợ sẽ giúp tránh được nhiều rủi ro và tận dụng mức lãi suất thấp.

Tái cấu trúc nợ là gì?

Đây được coi là một quá trình giúp các doanh nghiệp tránh khỏi việc vỡ nợ khi đang có một khoản nợ lớn hoặc dùng nó để có mức lãi suất thấp hơn. Ngoài các doanh nghiệp, các cá nhân cũng có thể thực hiện nó khi đang trong trường hợp mất khả năng thanh toán.

Tái cấu trúc nợ là một quá trình thực hiện hoạt động tổ chức lại với toàn bộ số nợ của công ty. Bao gồm việc sắp xếp lại các mục của bảng cân đối kế toán, là nơi chứa các khoản nợ phải trả của công ty. Các nhà quản lý tài chính của công ty cần phải nhìn vào để lựa chọn nhằm giảm thiểu chi phí vốn cũng như nâng cao hiệu quả của công ty.

Tái cấu trúc sẽ đem lại một số lợi ích nổi bật sau đây:

tai-cau-truc-no
tai-cau-truc-no

Giải quyết nợ tồn đọng trong quá khứ

Hầu hết, các doanh nghiệp khi gặp khó khăn về nợ vay thì toàn bộ ngân khoản từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chỉ dùng để chi trả các chi phí lãi vay mà không đủ để chi trả nợ gốc. Nếu việc này tiếp diễn trong thời gian dài, doanh nghiệp không thực hiện tái cấu trúc nợ thì sẽ không mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, dư nợ quá nhiều thì khả năng doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài trợ mới cũng sẽ bị hạn chế. Doanh nghiệp sẽ không có tài chính để mở rộng hoạt động hay thay đổi/cải tạo nhà máy, thiết bị. Tính đến lâu dài sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn nghiêm trọng có thể bị giải thể, phá sản.

Giải quyết cả vấn đề cho nhóm lợi ích doanh nghiệp

Việc doanh nghiệp giải thể, phá sản không chỉ tác động tiêu cực đến mỗi doanh nghiệp đó. Việc này còn tác động tới nhân viên sẽ thất nghiệp. Các ngân hàng có liên quan đến hoạt động thu hồi các khoản vay từ tài sản của doanh nghiệp đó, việc thu hồi nợ vay chậm nếu doanh nghiệp còn hoạt động cũng là vướng mắc cho ngân hàng.

tai-cau-truc-no
tai-cau-truc-no

Tái cấu trúc nhằm tiếp nhận vốn tài trợ mới

Đây có thể là lợi ích khá quan trọng đối với doanh nghiệp, khi tiếp nhận nguồn vốn tài trợ mới. Đặc biệt, nếu nguồn vốn này đến từ nước ngoài hay đối tác chiến lược sẽ đòi hỏi khả năng xác định cũng như giải quyết các vấn đề về vốn vay của doanh nghiệp đó. Khi doanh nghiệp xử lý vấn đề vay nợ một cách chủ động, dĩ nhiên sẽ tạo được niềm tin đối với các đối tác, nhà đầu tư, sẽ có tác động tích cực đối với ngân hàng cho vay. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không xử lý hiệu quả, vấn đề này sẽ là tác động tiêu cực đến các mối quan hệ trên.

Cuối cùng, tái cấu trúc nợ ảnh hưởng lớn tới quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp

Có thể thấy, nếu doanh nghiệp đang có vấn đề về việc vay nợ sẽ khó có thể thực hiện hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp hay cải thiện hoạt động kinh doanh. Điều này nếu lâu dài cũng sẽ khiến hoạt động kinh doanh thất bại, nội bộ doanh nghiệp từ lãnh đạo, cổ đông đến nhân viên cũng sẽ nảy sinh các vấn đề.

Từ các lợi ích trên cho thấy việc tái cấu trúc nợ là hết sức cần thiết. Hành động này có thể cứu doanh nghiệp khỏi rủi ro dẫn đến giải thể, phá sản. Để thực hiện hoạt động này, doanh nghiệp cần tìm đến những nơi đã có kinh nghiệm để việc tái cấu trúc nợ mang lại hiệu quả tốt nhất. EPLegal với kinh nghiệm đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp trong hoạt động này rất sẵn lòng để đồng hành, giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan cho quý khách hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết hay cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ GÌ KHÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ?

Tranh chấp kinh doanh thương mại thường bị nhầm với dân sự, điều này gây đến sự khó khăn khi áp dụng các văn bản pháp luật.

Phân biệt qua định nghĩa

Qua định nghĩa thì tranh chấp dân sự là tranh chấp giữa các chủ thể của pháp luật dân sự (có thể là cá nhân, pháp nhân) trong quan hệ pháp luật dân sự phát sinh. Tranh chấp này thường phát sinh về các vấn đề liên quan đến nhân thân hay tài sản.

Trong khi đó, tranh chấp trong kinh doanh thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh.

Phân biệt qua đặc điểm, mục đích của tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh chấp dân sự

Qua đây, EPLegal sẽ nêu rõ những trường hợp cụ thể thông qua các quy định pháp luật. Cụ thể:

Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể mà một hoặc các bên tham gia tranh chấp không có đăng ký kinh doanh nhưng vì mục đích lợi nhuận.

Ở trường hợp này, nếu chỉ đọc quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đây sẽ là tranh chấp dân sự do không đáp ứng quy định về chủ thể phải có đăng ký kinh doanh.

tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai
tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai

Tuy nhiên, có thể thấy việc không có đăng ký kinh doanh có nhiều nguyên nhân như: chưa kịp tiến hành việc đăng ký; đã tiến hành đăng ký nhưng chưa được cấp hoặc bị từ chối; vi phạm nghĩa vụ đăng ký kinh doanh một cách cố ý. Tại điều 7 Luật Thương mại 2005 cũng đã quy định rõ về nghĩa vụ đăng lý của thương nhân. Như vậy, có thể thấy nếu một hoặc các bên tham gia tranh chấp mà không/chưa có đăng ký kinh doanh cũng vẫn phải chịu những trách nhiệm phát sinh từ giao dịch.

Các bên khi tham gia với mục đích lợi nhuận thì khi đó dù không có đăng ký kinh doanh các bên vẫn hiểu và chấp nhận những quy tắc mà giao dịch thương mại đề ra.

Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP cũng đã quy định rất rõ: “Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại nếu các bên vì mục đích lợi nhuận mà không có đăng ký kinh doanh thì vẫn sẽ giải quyết về kinh doanh, thương mại đã quy định tại Điều 29 và Điều 30 BLTTDS 2015.”.

Tranh chấp giữa các bên đều vì mục đích thương mại mà chỉ một bên có đăng ký kinh doanh phát sinh trong hoạt động thương mại

Ở trường hợp này, khi bên còn lại có các giấy tờ pháp lý khác như: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập và hoạt động. Bên không có đăng ký kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì căn cứ vào quy định tương ứng có tại các văn bản pháp luật khác để xác định đó là tranh chấp gì.

tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai

Tranh chấp trong đó có một bên không có mục đích lợi nhuận nhưng vẫn chọn Luật Thương mại để điều chỉnh

Tại Khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005 đã quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại, trong đó:

Nếu hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên tham gia giao dịch đối với thương nhân, được thực hiện trên lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong trường hợp một bên thực hiện hoạt động mà không nhằm mục đích thương mại vẫn chọn áp dụng Luật này”.

Như vậy, nếu bên tham gia vẫn chọn thì Luật thương mại vẫn có thể là văn bản áp dụng cho quan hệ đó.

Có thể thấy, tranh chấp trong dân sự cũng như tranh chấp trong kinh doanh thương mại sẽ phụ thuộc vào ý chí cũng như tuỳ từng mục đích, đặc điểm riêng quy định tại các điều khoản khác nhau mà từ đó các bên chịu sự điều chỉnh. EPLegal hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Luật Dân sự 2015

  2. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  3. Luật Thương mại 2005

  4. Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP

CÁC NGUYÊN TẮC THANH TOÁN KHOẢN NỢ KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN CHO CHỦ NỢ 

Chủ nợ cần nắm rõ các nguyên tắc thanh toán khoản nợ để đảm bảo lợi ích của chính mình khi doanh nghiệp phá sản.

Phân loại chủ nợ

Theo quy định của pháp luật phá sản 2014, tại khoản 3, 4 và 5 của Điều 4 đã phân chia ra làm 03 loại chủ nợ gồm có: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần.

Khi doanh nghiệp phá sản, nếu doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ trả lương của mình cho người lao động, trả chậm lương sau 03 tháng tính từ khi đến hạn thanh toán thì những người lao động cũng là chủ nợ của doanh nghiệp đó.

Các nguyên tắc thanh toán khoản nợ khi doanh nghiệp phá sản

Đầu tiên, việc thanh toán nợ mang tính tập thể

Các chủ nợ của doanh nghiệp đó đều có quyền, cơ hội tham gia vào quá trình đòi nợ và được thanh toán nợ dựa trên tính tập thể của thủ tục thanh toán nợ. Tuy nhiên, việc đòi nợ của các chủ nợ không thể diễn ra một cách tuỳ tiện. Việc đòi nợ cần phải tuân theo quy định của Luật Phá sản. Pháp luật phá sản đã quy định một thủ tục nhằm đảm bảo sự đồng đều về quyền cho các chủ nợ.

doanh-nghiep-pha-san
doanh-nghiep-pha-san

Toà án có thẩm quyền sẽ xem xét và xác định đơn yêu cầu doanh nghiệp phá sản của doanh nghiệp đó được nộp từ các chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có đảm bảo một phần; đại diện người lao động hoặc đại diện công đoàn. Nếu đơn yêu cầu đủ căn cứ thì tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Từ thời điểm tòa án ra quyết định, doanh nghiệp sẽ ngừng thanh toán nợ cho các chủ nợ, chủ nợ cũng sẽ phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ để yêu cầu doanh nghiệp trả nợ.

Nhằm đảm bảo sự công bằng cho các chủ nợ, việc thanh toán nợ trong quá trình giải quyết phá ẩn sẽ là thanh toán chung.

Thanh toán khoản nợ cần thông qua cơ quan đại diện có thẩm quyền

Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản được quy định là tòa kinh tế Toà án nhân dân tại địa phương nơi có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài). Việc thanh toán nợ sẽ phải thông qua đại diện là tổ quản lý, thanh lý tài sản. Các chủ nợ sẽ từ đó nhận một phần hoặc toàn bộ số nợ của mình.

Các khoản nợ được thanh toán dựa trên số tài sản doanh nghiệp đang có

Như vậy, tùy vào tình trạng tài chính của doanh nghiệp hiện có mà chủ nợ có thể sẽ được thanh toán một phần hoặc được thanh toán toàn bộ số tiền mà chủ nợ đã cho doanh nghiệp đó nợ. Nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng sẽ chấm dứt sau khi doanh nghiệp đã dùng toàn bộ tài sản còn lại của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo quy định của pháp luật, pháp nhân sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm với tài sản mà pháp nhân đang có, sau khi thanh toán hết bằng toàn bộ tài sản, tư cách pháp nhân chấm dứt thì doanh nghiệp cũng phá sản.

doanh-nghiep-pha-san
doanh-nghiep-pha-san

Đối với doanh nghiệp tư nhân hay thành viên công ty hợp danh, chủ nợ chỉ có thể được thanh toán nợ khi thấy chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh còn tài sản. Quy định này nhằm loại trừ tình trạng các doanh nghiệp này lợi dụng quy định của Luật Phá sản để phá sản doanh nghiệp, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

Việc thanh toán khoản nợ chỉ được tiến hành khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trong mọi trường hợp, cần phải có sự đồng ý của Toà án thì mới có thể thanh toán nợ trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản. Sau khi có quyết định của toà án, việc thanh toán nợ của doanh nghiệp sẽ do tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện. Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Như vậy, qua các nguyên tắc trên đòi hỏi chủ nợ cũng như doanh nghiệp cần phải nắm được các quy định của luật doanh nghiệp, pháp luật về phá sản để đảm bảo quyền lợi cũng như thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình. Nếu cần hỗ trợ hay còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với EPLegal. EPLegal hân hạnh là người bạn pháp lý đồng hành cùng quý khách hàng.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Phá sản 2014

  2. Luật doanh nghiệp 2020.

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CẦN NẮM RÕ

Dự án đầu tư được coi là một quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án.

Trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp về dự án đầu tư, EPLegal đã đúc kết ra được những nguyên tắc sau đây:

Dựa trên nguyên lý giá trị thời gian của tiền để thẩm định dự án

Có thể thấy, ở mỗi thời điểm khác nhau, giá trị đồng tiền cũng trở nên khác. Vì thế, nguyên tắc này là một hàm ý rằng một đồng nhận được của ngày hôm nay sẽ có giá trị hơn một đồng nhận được ở tương lai. Ba nguyên nhân khiến cho tiền có giá trị về mặt thời gian là:

  Do lạm phát

  Xảy ra do các cơ hội đầu tư kiếm lời

  Do rủi ro.

tham-dinh-du-an
tham-dinh-du-an

Thẩm định dựa vào dòng tiền tăng thêm mà không dựa vào lợi nhuận kế toán

Lợi nhuận kế toán có thể bị bóp méo do thủ thuật kế toán nên lợi nhuận kế toán sẽ không đáng tin bằng dòng tiền. Thêm vào đó, số tiền mà thực tế dự án đã mang lại cho chủ sở hữu mới là lợi ích thực sự của dự án.

Thẩm định phải dựa trên quy định của pháp luật và thực tiễn qua các dự án

Quá trình xây dựng phương án tài chính, dữ liệu cũng như các thông số tính toán đều đòi hỏi cần phải có cơ sở khoa học và thực tiễn áp dụng. Qua đó mới có thể đánh giá và ra quyết định có đầu tư vào dự án đó hay không.

Bên cạnh đó, mục đích nâng cao chất lượng thông tin tài chính được sử dụng cho việc lập phương án tài chính cũng cần bám sát các quy định, thông số của Nhà nước đã đưa ra liên quan đến đầu tư, xây dựng các dự án. Chủ đầu tư cũng cần tham khảo với các dự án trước đó để đối chiếu và tìm ra những điểm hợp lý, bất hợp lý.

Tính thuế thu nhập trong việc xác định dòng tiền nên bỏ qua lãi vay

Việc hiện nay hầu như các doanh nghiệp và ngân hàng đều đưa lãi vay vào chi phí nhằm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn thì lại không điều chỉnh lãi suất vay về sau. Điều này gây ra một sự bất hợp lý, không đảm bảo tính phù hợp về chi phí sử dụng vốn trung bình.

Do đó, cần nhất quán tính khi tính toán dòng tiền vào của dự án, không nên đưa lãi vay vào chi phí khi thực hiện tính toán thu nhập chịu thuế.

tham-dinh-du-an
tham-dinh-du-an

Dựa vào dữ liệu thị trường cần ước lượng được chi phí sử dụng vốn của dự án

Việc chi phí sử dụng vốn thay đổi dù chỉ là nhỏ nhất cũng dẫn đến sự khác biệt rất lớn. Nó được coi là một biến số thiết yếu trong việc tính toán cũng như đánh giá chỉ tiêu. Đây là một việc cần thiết nhằm ước lượng sao cho khoa học và hợp lý.

Cần lưu ý đến yếu tố lạm phát trong quá trình đánh giá hiệu quả đầu tư

Có thể thấy, để đảm bảo tính phù hợp giữa dòng tiền cũng như tỷ suất chiết khấu, chủ sở hữu cần sử dụng dòng tiền danh nghĩa, là dòng tiền tính cả mức trượt giá do lạm phát. Mặc dù, việc xác định tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, chính trong tỷ suất sinh lời đó cũng đã tính cả lạm phát vì vậy mức lạm phát cũng không cần thiết được tính.

Quan điểm về tổng đầu tư được coi là trọng yếu trong thẩm định dự án

Lời khuyên cho chủ sở hữu là cần kết hợp việc thẩm định dự án theo quan điểm tổng đầu tư cũng như quan điểm chủ sở hữu. Dù đứng ở góc độ nào, việc đánh giá quan điểm tổng đầu tư cũng sẽ mang lại lợi ích. Hiệu quả đo lường cũng từ đó phản ánh thực chất đồng vốn được đem vào đầu tư cho tài sản và xác định đã đem lại mức sinh lời bao nhiêu khi chưa chịu tác dụng của đòn bẩy tài chính.

Như vậy, trên là ý kiến mà EPLegal đã đúc kết lại, hy vọng sẽ đem đến một thông tin có ích cho quý khách hàng khi tham gia hoạt động thẩm định tài chính dự án. Hoạt động này có thể thấy khá khó khăn và cần sự hiểu biết, tìm hiểu kỹ lưỡng. Nếu còn điều gì băn khoăn hay cần được EPLegal hỗ trợ, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.