TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ GÌ KHÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ?

Tranh chấp kinh doanh thương mại thường bị nhầm với dân sự, điều này gây đến sự khó khăn khi áp dụng các văn bản pháp luật.

Phân biệt qua định nghĩa

Qua định nghĩa thì tranh chấp dân sự là tranh chấp giữa các chủ thể của pháp luật dân sự (có thể là cá nhân, pháp nhân) trong quan hệ pháp luật dân sự phát sinh. Tranh chấp này thường phát sinh về các vấn đề liên quan đến nhân thân hay tài sản.

Trong khi đó, tranh chấp trong kinh doanh thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh.

Phân biệt qua đặc điểm, mục đích của tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh chấp dân sự

Qua đây, EPLegal sẽ nêu rõ những trường hợp cụ thể thông qua các quy định pháp luật. Cụ thể:

Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể mà một hoặc các bên tham gia tranh chấp không có đăng ký kinh doanh nhưng vì mục đích lợi nhuận.

Ở trường hợp này, nếu chỉ đọc quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đây sẽ là tranh chấp dân sự do không đáp ứng quy định về chủ thể phải có đăng ký kinh doanh.

tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai
tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai

Tuy nhiên, có thể thấy việc không có đăng ký kinh doanh có nhiều nguyên nhân như: chưa kịp tiến hành việc đăng ký; đã tiến hành đăng ký nhưng chưa được cấp hoặc bị từ chối; vi phạm nghĩa vụ đăng ký kinh doanh một cách cố ý. Tại điều 7 Luật Thương mại 2005 cũng đã quy định rõ về nghĩa vụ đăng lý của thương nhân. Như vậy, có thể thấy nếu một hoặc các bên tham gia tranh chấp mà không/chưa có đăng ký kinh doanh cũng vẫn phải chịu những trách nhiệm phát sinh từ giao dịch.

Các bên khi tham gia với mục đích lợi nhuận thì khi đó dù không có đăng ký kinh doanh các bên vẫn hiểu và chấp nhận những quy tắc mà giao dịch thương mại đề ra.

Ngoài ra, tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP cũng đã quy định rất rõ: “Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại nếu các bên vì mục đích lợi nhuận mà không có đăng ký kinh doanh thì vẫn sẽ giải quyết về kinh doanh, thương mại đã quy định tại Điều 29 và Điều 30 BLTTDS 2015.”.

Tranh chấp giữa các bên đều vì mục đích thương mại mà chỉ một bên có đăng ký kinh doanh phát sinh trong hoạt động thương mại

Ở trường hợp này, khi bên còn lại có các giấy tờ pháp lý khác như: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép thành lập và hoạt động. Bên không có đăng ký kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì căn cứ vào quy định tương ứng có tại các văn bản pháp luật khác để xác định đó là tranh chấp gì.

tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai

Tranh chấp trong đó có một bên không có mục đích lợi nhuận nhưng vẫn chọn Luật Thương mại để điều chỉnh

Tại Khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005 đã quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại, trong đó:

Nếu hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên tham gia giao dịch đối với thương nhân, được thực hiện trên lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong trường hợp một bên thực hiện hoạt động mà không nhằm mục đích thương mại vẫn chọn áp dụng Luật này”.

Như vậy, nếu bên tham gia vẫn chọn thì Luật thương mại vẫn có thể là văn bản áp dụng cho quan hệ đó.

Có thể thấy, tranh chấp trong dân sự cũng như tranh chấp trong kinh doanh thương mại sẽ phụ thuộc vào ý chí cũng như tuỳ từng mục đích, đặc điểm riêng quy định tại các điều khoản khác nhau mà từ đó các bên chịu sự điều chỉnh. EPLegal hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Luật Dân sự 2015

  2. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  3. Luật Thương mại 2005

  4. Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP

CÁC NGUYÊN TẮC THANH TOÁN KHOẢN NỢ KHI DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN CHO CHỦ NỢ 

Chủ nợ cần nắm rõ các nguyên tắc thanh toán khoản nợ để đảm bảo lợi ích của chính mình khi doanh nghiệp phá sản.

Phân loại chủ nợ

Theo quy định của pháp luật phá sản 2014, tại khoản 3, 4 và 5 của Điều 4 đã phân chia ra làm 03 loại chủ nợ gồm có: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần.

Khi doanh nghiệp phá sản, nếu doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ trả lương của mình cho người lao động, trả chậm lương sau 03 tháng tính từ khi đến hạn thanh toán thì những người lao động cũng là chủ nợ của doanh nghiệp đó.

Các nguyên tắc thanh toán khoản nợ khi doanh nghiệp phá sản

Đầu tiên, việc thanh toán nợ mang tính tập thể

Các chủ nợ của doanh nghiệp đó đều có quyền, cơ hội tham gia vào quá trình đòi nợ và được thanh toán nợ dựa trên tính tập thể của thủ tục thanh toán nợ. Tuy nhiên, việc đòi nợ của các chủ nợ không thể diễn ra một cách tuỳ tiện. Việc đòi nợ cần phải tuân theo quy định của Luật Phá sản. Pháp luật phá sản đã quy định một thủ tục nhằm đảm bảo sự đồng đều về quyền cho các chủ nợ.

doanh-nghiep-pha-san
doanh-nghiep-pha-san

Toà án có thẩm quyền sẽ xem xét và xác định đơn yêu cầu doanh nghiệp phá sản của doanh nghiệp đó được nộp từ các chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có đảm bảo một phần; đại diện người lao động hoặc đại diện công đoàn. Nếu đơn yêu cầu đủ căn cứ thì tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Từ thời điểm tòa án ra quyết định, doanh nghiệp sẽ ngừng thanh toán nợ cho các chủ nợ, chủ nợ cũng sẽ phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ để yêu cầu doanh nghiệp trả nợ.

Nhằm đảm bảo sự công bằng cho các chủ nợ, việc thanh toán nợ trong quá trình giải quyết phá ẩn sẽ là thanh toán chung.

Thanh toán khoản nợ cần thông qua cơ quan đại diện có thẩm quyền

Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản được quy định là tòa kinh tế Toà án nhân dân tại địa phương nơi có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài). Việc thanh toán nợ sẽ phải thông qua đại diện là tổ quản lý, thanh lý tài sản. Các chủ nợ sẽ từ đó nhận một phần hoặc toàn bộ số nợ của mình.

Các khoản nợ được thanh toán dựa trên số tài sản doanh nghiệp đang có

Như vậy, tùy vào tình trạng tài chính của doanh nghiệp hiện có mà chủ nợ có thể sẽ được thanh toán một phần hoặc được thanh toán toàn bộ số tiền mà chủ nợ đã cho doanh nghiệp đó nợ. Nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng sẽ chấm dứt sau khi doanh nghiệp đã dùng toàn bộ tài sản còn lại của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo quy định của pháp luật, pháp nhân sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm với tài sản mà pháp nhân đang có, sau khi thanh toán hết bằng toàn bộ tài sản, tư cách pháp nhân chấm dứt thì doanh nghiệp cũng phá sản.

doanh-nghiep-pha-san
doanh-nghiep-pha-san

Đối với doanh nghiệp tư nhân hay thành viên công ty hợp danh, chủ nợ chỉ có thể được thanh toán nợ khi thấy chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh còn tài sản. Quy định này nhằm loại trừ tình trạng các doanh nghiệp này lợi dụng quy định của Luật Phá sản để phá sản doanh nghiệp, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

Việc thanh toán khoản nợ chỉ được tiến hành khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trong mọi trường hợp, cần phải có sự đồng ý của Toà án thì mới có thể thanh toán nợ trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản. Sau khi có quyết định của toà án, việc thanh toán nợ của doanh nghiệp sẽ do tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện. Doanh nghiệp cũng có thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Như vậy, qua các nguyên tắc trên đòi hỏi chủ nợ cũng như doanh nghiệp cần phải nắm được các quy định của luật doanh nghiệp, pháp luật về phá sản để đảm bảo quyền lợi cũng như thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình. Nếu cần hỗ trợ hay còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với EPLegal. EPLegal hân hạnh là người bạn pháp lý đồng hành cùng quý khách hàng.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Phá sản 2014

  2. Luật doanh nghiệp 2020.

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CẦN NẮM RÕ

Dự án đầu tư được coi là một quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án.

Trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp về dự án đầu tư, EPLegal đã đúc kết ra được những nguyên tắc sau đây:

Dựa trên nguyên lý giá trị thời gian của tiền để thẩm định dự án

Có thể thấy, ở mỗi thời điểm khác nhau, giá trị đồng tiền cũng trở nên khác. Vì thế, nguyên tắc này là một hàm ý rằng một đồng nhận được của ngày hôm nay sẽ có giá trị hơn một đồng nhận được ở tương lai. Ba nguyên nhân khiến cho tiền có giá trị về mặt thời gian là:

  Do lạm phát

  Xảy ra do các cơ hội đầu tư kiếm lời

  Do rủi ro.

tham-dinh-du-an
tham-dinh-du-an

Thẩm định dựa vào dòng tiền tăng thêm mà không dựa vào lợi nhuận kế toán

Lợi nhuận kế toán có thể bị bóp méo do thủ thuật kế toán nên lợi nhuận kế toán sẽ không đáng tin bằng dòng tiền. Thêm vào đó, số tiền mà thực tế dự án đã mang lại cho chủ sở hữu mới là lợi ích thực sự của dự án.

Thẩm định phải dựa trên quy định của pháp luật và thực tiễn qua các dự án

Quá trình xây dựng phương án tài chính, dữ liệu cũng như các thông số tính toán đều đòi hỏi cần phải có cơ sở khoa học và thực tiễn áp dụng. Qua đó mới có thể đánh giá và ra quyết định có đầu tư vào dự án đó hay không.

Bên cạnh đó, mục đích nâng cao chất lượng thông tin tài chính được sử dụng cho việc lập phương án tài chính cũng cần bám sát các quy định, thông số của Nhà nước đã đưa ra liên quan đến đầu tư, xây dựng các dự án. Chủ đầu tư cũng cần tham khảo với các dự án trước đó để đối chiếu và tìm ra những điểm hợp lý, bất hợp lý.

Tính thuế thu nhập trong việc xác định dòng tiền nên bỏ qua lãi vay

Việc hiện nay hầu như các doanh nghiệp và ngân hàng đều đưa lãi vay vào chi phí nhằm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn thì lại không điều chỉnh lãi suất vay về sau. Điều này gây ra một sự bất hợp lý, không đảm bảo tính phù hợp về chi phí sử dụng vốn trung bình.

Do đó, cần nhất quán tính khi tính toán dòng tiền vào của dự án, không nên đưa lãi vay vào chi phí khi thực hiện tính toán thu nhập chịu thuế.

tham-dinh-du-an
tham-dinh-du-an

Dựa vào dữ liệu thị trường cần ước lượng được chi phí sử dụng vốn của dự án

Việc chi phí sử dụng vốn thay đổi dù chỉ là nhỏ nhất cũng dẫn đến sự khác biệt rất lớn. Nó được coi là một biến số thiết yếu trong việc tính toán cũng như đánh giá chỉ tiêu. Đây là một việc cần thiết nhằm ước lượng sao cho khoa học và hợp lý.

Cần lưu ý đến yếu tố lạm phát trong quá trình đánh giá hiệu quả đầu tư

Có thể thấy, để đảm bảo tính phù hợp giữa dòng tiền cũng như tỷ suất chiết khấu, chủ sở hữu cần sử dụng dòng tiền danh nghĩa, là dòng tiền tính cả mức trượt giá do lạm phát. Mặc dù, việc xác định tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, chính trong tỷ suất sinh lời đó cũng đã tính cả lạm phát vì vậy mức lạm phát cũng không cần thiết được tính.

Quan điểm về tổng đầu tư được coi là trọng yếu trong thẩm định dự án

Lời khuyên cho chủ sở hữu là cần kết hợp việc thẩm định dự án theo quan điểm tổng đầu tư cũng như quan điểm chủ sở hữu. Dù đứng ở góc độ nào, việc đánh giá quan điểm tổng đầu tư cũng sẽ mang lại lợi ích. Hiệu quả đo lường cũng từ đó phản ánh thực chất đồng vốn được đem vào đầu tư cho tài sản và xác định đã đem lại mức sinh lời bao nhiêu khi chưa chịu tác dụng của đòn bẩy tài chính.

Như vậy, trên là ý kiến mà EPLegal đã đúc kết lại, hy vọng sẽ đem đến một thông tin có ích cho quý khách hàng khi tham gia hoạt động thẩm định tài chính dự án. Hoạt động này có thể thấy khá khó khăn và cần sự hiểu biết, tìm hiểu kỹ lưỡng. Nếu còn điều gì băn khoăn hay cần được EPLegal hỗ trợ, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

 

NHỮNG VIỆC CẦN LÀM NGAY KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 

Doanh nghiệp cần lưu ý các công việc dưới đây nhằm tránh rắc rối xảy ra sau khi thành lập doanh nghiệp.

Hoàn thiện hồ sơ thuế ban đầu sau khi thành lập doanh nghiệp

Trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư sẽ có các thông tin liên quan đến việc đăng ký thuế ban đầu mà doanh nghiệp đã cung cấp.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đăng ký thuế ban đầu với cơ quan quản lý thuế trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng với thông báo sử dụng mẫu con dấu. Tuỳ quy định của cơ quan quản lý thuế mà giấy tờ đăng ký thuế ban đầu có thể khác.

Mở tài khoản thuộc sở hữu của doanh nghiệp

Tài khoản ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và thuật tiện hơn cho doanh nghiệp.

Sau khi thực hiện mở tài khoản, doanh nghiệp phải thông báo cho Sở KH&ĐT trong thời hạn 10 ngày.

Tùy vào nhu cầu của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp nghiệp có thể dùng nhiều tài khoản ngân hàng.

thanh-lap-doanh-nghiep
thanh-lap-doanh-nghiep

Thực hiện nộp tờ khai, nộp lệ phí môn bài

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về mức lệ phí môn bài áp dụng cho tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, cụ thể:

–    Trường hợp tổ chức có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 VNĐ/năm.

–    Với tổ chức có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ từ dưới 10 tỷ: 2.000.000 VNĐ/năm

–    Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp hay tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 VNĐ.

Về thời hạn doanh nghiệp nộp tờ khai thuế môn bài:

–    Doanh nghiệp thực hiện khai lệ phí môn bài 01 lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tính từ thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

–    Nếu người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh tuy nhiên chưa hoạt động thì trong thời hạn 30 ngày phải thực hiện khai lệ phí môn bài. Thời hạn tính từ khi được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc ngày cấp GCN đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.

Theo đó, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất sẽ vào ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Tuy nhiên, so với nghị định 139, nghị định 22/2020/NĐ-CP đã có quy định mới:

Tổ chức thành lập mới (sau ngày 25/02/2020) thì sẽ được Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên thành lập hoặc ra hoạt động, sản xuất kinh doanh (sẽ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).

Thực hiện treo bảng hiệu của công ty

Doanh nghiệp khi đi vào hoạt động cần treo biển tại trụ sở của công ty. Thể hiện những thông tin quan trọng như tên, địa chỉ, số điện thoại giống với đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không thực hiện treo bảng tên.

thanh-lap-doanh-nghiep
thanh-lap-doanh-nghiep

Doanh nghiệp cần tham gia bảo hiểm cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ về thuế

Việc tham gia bảo hiểm cho người lao động là trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp. Hồ sơ thực hiện căn cứ theo Quyết định 772/QĐ-BHXH.

Đối với vấn đề về thuế

Doanh nghiệp cần phải kê khai cũng như nộp đầy đủ theo quy định của pháp luật để tránh bị nộp phạt hoặc có thể bị khoá mã số thuế.

Các loại thuế chủ yếu có thể thấy: Tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế TNCN, thuế TNDN, quyết toán,…

Như vậy, qua bài viết EPLegal xin cung cấp cho các bạn một số vấn đề cần lưu ý khi mới thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều thủ tục, hoạt động khác tuỳ thuộc từng ngành nghề. Với các doanh nghiệp mới thành lập, đa số còn chưa có kinh nghiệm, EPLegal được coi là giải pháp, lựa chọn cho các doanh nghiệp để có thể tiết kiệm cả về thời gian và chi phí. Chi tiết liên hệ với EPLegal tại đây.

Tài liệu tham khảo

  1. Nghị định 139/2016/NĐ-CP

  2. Nghị định 22/2020/NĐ-CP

  3. Quyết định 772/QĐ-BHXH

TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Tranh chấp thương mại là hoạt động đang diễn ra phổ biến bởi phạm vi cũng như mức độ ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường.

 Thế nào là tranh chấp thương mại?

Tranh chấp thương mại gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và xảy ra thường xuyên và phổ biến hiện nay. Do tính chất và mức độ quan trọng của nó mà pháp luật Việt Nam cũng đã sớm có những quy định để điều chỉnh, phân biệt và đưa ra những lưu ý về nó.

Có thể định nghĩa, hoạt đồng này là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại về quyền cũng như nghĩa vụ giữa các bên tham gia.

Đặc điểm nhận biết

Thương nhân được coi là là chủ thể chủ yếu của tranh chấp này

Quan hệ thương mại được thiết lập giữa thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với bên không phải là thương nhân. Tranh chấp sẽ xảy ra với điều kiện là có ít nhất một bên tham gia với tư cách thương nhân. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp mà các cá nhân, tổ chức cũng có thể được coi là chủ thể của hoạt động này như: có thể là giữa công ty với thành viên của công ty đóm giữa các thành viên trong công ty với nhau thường liên quan đến giải thể, chia tách,…

tranh-chap-thuong-mai

Tranh chấp phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật

Khi các bên tham gia hoạt động thương mại nếu xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng hay xâm hại đến lợi ích của nhau thì tranh chấp sẽ xảy ra. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mặc dù có hành vi xâm hại lợi ích nhưng không gây ra tranh chấp.

Ngoài ra, tranh chấp này thường liên quan đến các xung đột về quyền, nghĩa vụ hay lợi ích của các bên. Do bản chất của thương mại là vì lợi ích sinh lời, nên mâu thuẫn thường xảy ra do các quan hệ tài sản và ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các bên.

tranh-chap-thuong-mai

Các loại tranh chấp thương mại

Tuy vào căn cứ pháp lý mà tranh chấp được chia theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể:

Dựa vào phạm vi lãnh thổ: tranh chấp thương mại được chia là thành tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế.

Phân chia theo số lượng các bên tham gia tranh chấp: khi đó tranh chấp giữa hai bên và tranh chấp giữa nhiều bên.

Phân chia theo lĩnh vực tranh chấp: các tranh chấp thường chia làm các lĩnh vực khác nhau ví dụ như tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tài chính, sở hữu trí tuệ,…

Căn cứ theo quá trình thực hiện: tranh chấp  thường bao gồm các tranh chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng hay trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Ngoài các cách phân chia trên có thể căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp để phân loại: tranh chấp hiện tại hoặc tranh chấp xảy ra trong tương lai.

Như vậy, có thể thấy tranh chấp thương mại xảy ra với phạm vi rộng, nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc giải quyết vấn đề này chính vì thế yêu cầu các bên tham gia phải nắm bắt rõ các quy định, yêu cầu xoay quanh. Việc lựa chọn EPLegal với những kiến thức, kinh nghiệm từ đội ngũ luật sư đã từng giải quyết nhiều tranh chấp cả trong nước và quốc tế là lựa chọn thông minh và chắc chắn. Quý khách hàng nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần được hỗ trợ, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP

Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực vào 01/01/2021, cá nhân tổ chức cần lưu ý về quy định chuyển nhượng cổ phần mới nhất để tránh mắc sai lầm pháp lý.

Cổ đông sáng lập của doanh nghiệp là ai?

Có thể định nghĩa đơn giản, cổ đông sáng lập chính là những cổ đông đã tham gia vào việc đóng góp cổ phần khi công ty được thành lập. Theo đó, cổ đông sáng lập sẽ là người sở hữu ít nhất một phần phổ thông và được ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập.

Điều kiện về chuyển nhượng cổ phần mới nhất theo quy định pháp luật

Vốn trong công ty cổ phần thường sẽ chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần. Hình thức mua cổ phần chính là cách để đầu tư tài chính.

Cổ đông trong công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

Tuy nhiên tại điểm d khoản 1 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp hiện hành, pháp luật đã ngoại trừ các trường hợp sau đây:

–    Cổ phần của cổ đông có có phần ưu đãi biểu quyết sẽ không được quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

–    Cổ đông sáng lập sẽ không được chuyển nhượng phần cổ phần của mình cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Điều kiện này được đưa ra trong vòng 03 năm kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

chuyen-nhuong-co-phan
chuyen-nhuong-co-phan

Tuy nhiên, quy định trên sẽ không áp dụng đối với trường hợp mà cổ đông sáng lập có thêm cổ phần sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; cổ phần mà cổng đông sáng lập có có thể chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác của công ty.

–    Nếu Điều lệ của công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các thành viên cần tuân theo.

Cách thức chuyển nhượng

Theo pháp luật Doanh nghiệp quy định về việc chuyển nhượng sẽ được thực hiện bằng một trong hai hình thức: hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Cụ thể, khoản 2 Điều 126 Luật này quy định:

Trường hợp thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán

Trình tự, thủ tục và việc ghi nhận về sở hữu sẽ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chứng khoán.

chuyen-nhuong-co-phan
chuyen-nhuong-co-phan

Trường hợp thực hiện hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật

Ở trường hợp này, thủ tục chuyển nhượng sẽ được thực hiện trong nội bộ của doanh nghiệp. Trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa hoàn thành việc thanh toán, thưa thanh toán hoặc thanh toán một phần số cổ phần mình đã đăng ký thì cần thông báo thay đổi thông tin của công đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh.

–    Nếu chuyển nhượng giữa các cổ đông trong nội bộ doanh nghiệp, các cổ đông sẽ chỉ cần soạn thảo rồi ký kết hợp đồng. Sau khi ký kết, doanh nghiệp cần tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông báo.

–    Nếu việc chuyển nhượng dẫn đến sự thay đổi về thông tin của cổ đông sáng lập thì sau khi ký kết doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ gửi đến phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư và là nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những thay đổi về quy định, việc chuyển nhượng cổ phần cần các cơ quan, cá nhân, tổ chức cần phải nắm bắt rõ để hoạt động được diễn ra trơn tru. Nếu cần tư vấn cũng như đưa ra những giải pháp hay thực hiện thủ tục, hãy liên hệ với EPLegal. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của EPLegal sẽ sẵn sàng đồng hành cùng quý khách hàng.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Doanh nghiệp 2020

LIỀU VACCINE NÀO CHO DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH COVID HIỆN NAY?

Các doanh nghiệp trong bối cảnh COVID đều gặp khó khăn, việc tìm ra các giải pháp để bước qua thời kỳ khó khăn này là rất cần thiết.

Khó khăn chồng chất cho doanh nghiệp trong bối cảnh COVID

Đại dịch COVID-19 kéo dài gần 02 năm qua đã gây ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến đời sống, kinh tế – xã hội của nước ta nói riêng. Đỉnh điểm của đại dịch vào những tháng gần đây, nhiều địa phương buộc phải thực hiện giãn cách xã hội khiến cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị đình trệ, thua lỗ. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phải dừng hoạt động và rút khỏi thị trường.

Việc giãn cách xã hội ở các thành phố lớn, các hoạt động của doanh nghiệp không được diễn ra. Việc hạn chế đi lại, lưu thông hàng hoá khiến nhiều ngành nghề bị ảnh hưởng nặng nề. Điển hình do đại dịch COVID-19 gây ra cho hàng không, dịch vụ, thương mại. Khai thác dầu khi, hoạt động đầu tư kinh doanh cũng bị trì trệ.

Bên cạnh đó, tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời điểm này cũng là một vấn đề cần được giải quyết khi tính thanh khoản trong hệ thống ngân hàng kém.

doanh-nghiep-trong-boi-canh-covid
doanh-nghiep-trong-boi-canh-covid

Doanh thu của doanh nghiệp trong bối cảnh COVID cũng giảm mạnh; dòng tiền vào cũng trở nên thiếu hụt, doanh nghiệp trở nên khó khăn để trang trải được các chi phí duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Mặt khác, một số chính sách, thủ tục rườm rà hay quy định về pháp lý cũng không phù hợp cho tình hình hiện tại. Dẫn đến khó khăn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ sản xuất kinh doanh đến các quy định về việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số hay đổi mới cho doanh nghiệp. Kiến thức pháp luật nhiều doanh nghiệp cũng chưa nắm rõ.

Liều vaccine doanh nghiệp cần để bước qua đại dịch

Những chính sách được đề ra

Những khó khăn doanh nghiệp trong bối cảnh COVID của Việt Nam gặp phải đã gây nên một thời kỳ khủng hoảng, cấp thiết cần Chính phủ có những chính sách đưa ra kịp thời.

Gần đây nhất, Thủ tướng cũng đã đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn vừa chống dịch vừa hoạt động hiệu quả về kinh tế. Bộ Tài chính đã đưa ra các biện pháp, nới lỏng miễn giảm thuế phí để hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, yêu cầu Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đưa ra các giải pháp, chung tay hỗ trợ các doanh nghiệp.

Nhà nước cũng cần tiếp tục thực hiện kéo lạm phát xuống để lãi suất có thể hạ, doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn vốn.

doanh-nghiep-trong-boi-canh-covid
doanh-nghiep-trong-boi-canh-covid

Hành lang pháp lý an toàn

Thị trường chứng khoán cần đẩy mạnh về hợp tác công – tư, đảm bảo việc cân đối. Các thủ tục pháp lý phải được đảm bảo, nới lỏng nhưng vẫn cần đúng quy trình, không được đẻ ra các giấy phép con.

Việc hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được ưu tiên hơn. Bổ trợ, tuyên truyền, tư vấn các kiến thức pháp lý, sự thay đổi trong bối cảnh dịch bệnh này đến người dân và doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần tiếp thu ý kiến từ doanh nghiệp, có sự điều chỉnh pháp luật liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cũng như cải thiện về môi trường đầu tư kinh doanh.

Quyết định 142/QĐ-BTC là một minh chứng cho hoạt động của nhà nước khi ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trong năm 2021.

Tạo ra một hành lang pháp lý vừa an toàn và hiệu quả giúp đỡ các doanh nghiệp.

Bộ Công thương cũng đã có yêu cầu xây dựng Cổng thông tin pháp luật Công thương nhằm cải thiện các khó khăn trong thời điểm hiện tại.

Như vậy, Nhà nước hiện tại đang hết sức giảm thiểu các thiệt hại về kinh tế của doanh nghiệp trong đợt cao điểm dịch bệnh. Doanh nghiệp cần nắm bắt được các chính sách cũng như quy định mới từ đó tìm ra phương hướng khắc phục. Nếu quý khách hàng còn đang có bất kỳ vướng mắc gì cũng như cần được tư vấn kỹ hơn để bước qua thời điểm khó khăn này, hãy liên hệ với EPLegal tại đây.

ĐỂ CHEN CHÂN VÀO THỊ TRƯỜNG M&A BẤT ĐỘNG SẢN, DOANH NGHIỆP CẦN LƯU Ý GÌ? 

Bất chấp dịch bệnh, các thương vụ M&A bất động sản có giá trị lớn vẫn tăng nhanh không có dấu hiệu hạ nhiệt cho đến cuối năm 2021.

Đây được coi là thời cơ thuận lợi để doanh nghiệp Việt Nam chen chân vào cuộc đua này. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một vài lưu ý.

Thị trường M&A bất động sản lớn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước

Có thể nói, trong vài năm trở lại đây M&A trong lĩnh vực bất động sản đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Làn sóng này vẫn không có dấu hiệu hạ nhiệt trước bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 2 quý đầu năm, tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam lên tới 15,27 tỷ USD. Các nhà đầu tư nước ngoài kể đến như Hàn Quốc, Singapore hay Nhật Bản có chiến lược mở rộng đều cho rằng Việt Nam là một thị trường tiềm năng, có thể dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận.

m&a-bat-dong-san
m&a-bat-dong-san

Một số thương vụ trong quý 02/2021 nổi bật có thể kể đến

Thương vụ của Công ty TNHH Boustead Project vừa qua đã đạt được thỏa thuận mua lại 49% cổ phần của Công ty CP Công nghiệp Logistics KTG & Boustead. Trong khi đó, công ty được mệnh danh là ông lớn BĐS tại khu vực châu Á Thái Bình Dương – ESR Cayman Limited cũng đã liên doanh với Công ty CP Phát triển Công nghiệp BW để phát triển công nghiệp tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 4 với diện tích lên đến 240.000 m2.

Thương vụ lớn khác có thể kể đến là việc mua lại quỹ đất rộng 250ha với số vốn đầu tư 300 triệu USD của Công ty CP Tập đoàn Khu công nghiệP VN.

Trong khoảng hơn 01 năm trở lại đây, nhu cầu với khu công nghiệp và logistic tăng cao. Nhờ vào việc Việt Nam tham gia vào Hiệp định Thương mại tư do, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã chọn Việt Nam là điểm đến.

Sức nóng của thị trường M&A bất động sản được thống kê theo ba miền từ các khoản đầu tư mới vào các lĩnh vực sản xuất cũng không hề nhỏ. Miền Bắc có khoản đầu tư lên đến 1,97 tỷ USD, chiếm tới 64%. Khu vực phía Nam với khoảng 728 triệu USD (23%) và miền Trung với 395 triệu USD (13%). 

m&a-bat-dong-san
m&a-bat-dong-san

Doanh nghiệp lưu ý gì khi tham gia thương vụ?

Song song với sự phát triển của thương vụ M&A thì không thể phủ nhận các khó khăn mà đại dịch gây ra. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, các tiến độ về pháp lý cũng như quá trình xây dựng các dự án bất động sản chậm hơn. Tuy nhiên, pháp lý là vấn đề tiên quyết để thuyết phục các nhà đầu tư nên tiến độ diễn ra rất chậm. Ngoài ra, việc tiếp cận các nhà đầu tư nước ngoài cũng trở nên khó khăn, không thể tìm kiếm các đối tác tiềm năng.

Nắm rõ và nắm bắt

Trong thời điểm dịch bệnh, các chính sách mới cũng được thay đổi và ban hành nhằm phù hợp với thời điểm này. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư cần nắm rõ được các quy định mới. Chính sách về tiền tệ, tài chính, đất đai,…cần được quan tâm và đảm bảo sao cho đúng quy định pháp luật.

Hiện nay, nhiều thương vụ M&A bất động sản vẫn đang trong giai đoạn đàm phán và thực hiện ký kết về mặt pháp lý. Các nhà đầu tư nước ngoài cần phải quan tâm đến các Hiệp định, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Cần lưu ý đến vấn đề soạn thảo hợp đồng trong bối cảnh dịch bệnh diễn ra.

Dự đoán trong tương lai, khi dịch bệnh qua đi, làn sóng đầu tư sẽ còn diễn ra nhiều hơn. Các thương vụ sẽ thành công nếu nằm tại các dự án đất sạch và pháp lý rõ ràng. Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nắm bắt thời cơ.

Như vậy, chủ đầu tư cần tìm những tổ chức có hiểu biết, kinh nghiệm về M&A lẫn bất động sản để hỗ trợ giao dịch, dự trù kinh phí phù hợp nhất. Các vấn đề trong và ngoài nước cần hết sức chú ý. EPLegal với kinh nghiệm làm việc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ năm 2009 cam kết sẽ hỗ trợ quý khách hàng một cách tận tình nhất trong lĩnh vực pháp lý về M&A và bất động sản. Chi tiết liên hệ với EPLegal qua website hoặc qua hotline 028.38232.648.

CÔNG TY LIÊN DOANH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Công ty liên doanh hiện tại còn khá trừu tượng tuy nhiên mô hình này lại đang diễn ra phổ biến, vì thế ta cần hiểu rõ để tránh các rủi ro pháp lý sau này. 

Quy định về công ty liên doanh

Hiện nay, các văn bản pháp luật vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về công ty liên doanh. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm của nó EPLegal có thể khái quát như sau:

Doanh nghiệp liên doanh là loại hình tạo ra do hai hoặc nhiều bên công ty hợp tác và được thành lập dựa trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

Các bên có thể là công ty hợp tác thành lập tại Việt Nam hoặc là hiệp định được ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài; có thể là doanh nghiệp sở hữu vốn đầu tư nước ngoài cùng với doanh nghiệp Việt Nam; hay là doanh nghiệp liên doanh cùng với nhà đầu tư nước ngoài.

Công ty có thể được thành lập theo hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Chính vì vậy nó cũng có tư các pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Công ty liên doanh được chia làm 4 loại, cụ thể:

–   Hội nhập phía trước.

–   Hội nhập phía sau.

–   Liên doanh hình thức mua lại.

–   Liên doanh đa giai đoạn. 

cong-ty-lien-doanh
cong-ty-lien-doanh

Điều kiện thành lập

Muốn thành lập công ty liên doanh cần phải đáp ứng được các điều kiện tại Luật Doanh nghiệp 2020. Quy định được đưa ra như sau:

Về chủ thể (còn gọi là nhà đầu tư)

–   Nếu chủ thể là cá nhân: Cá nhân sẽ phải đáp ứng đầy đủ về năng lực hành vi dân sự, đang không trong thời gian chấp hành hình phạt tù hay các hình phạt khác về hành chính theo quy định của pháp luật.

–   Nếu chủ thể là pháp nhân: đảm bảo thành lập hợp pháp, tại thời điểm thực hiện đầu tư thì vẫn đang hoạt động.

Về vấn đề tài chính

–   Chủ thể tham gia cần phải có năng lực tài chính phù hợp, tương ứng với số vốn mà mình đã cam kết đầu tư vào dự án. Tức, chủ thể cần có khả năng chi trả số vốn mình đã cam kết.

–   Ngân hàng nắm giữ số tiền đầu tư vào công ty phải là ngân hàng hợp pháp, được phép hoạt động tại Việt Nam.

Đối với vốn pháp định: công ty cần đáp ứng yêu cầu của pháp luật về công ty liên doanh.

Phù hợp với pháp luật Việt Nam cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc đã công nhận.

Ngoài ra, chủ thể cũng cần nắm bắt được các quy định khác để thành lập công ty theo quy định của pháp luật.

cong-ty-lien-doanh
cong-ty-lien-doanh

Ưu nhược điểm của công ty liên doanh

Ưu điểm

–   Các đối tác trong công ty sẽ chịu trách nhiệm về rủi ro tương ứng với số vốn mình góp, điều này sẽ làm giảm thiểu gánh nặng so với việc sở hữu toàn bộ công ty.

–   Tăng khả năng thập nhập vào thị trường mà đối tác đang hoạt động. Nếu là nhà đầu tư Việt Nam với nước ngoài thì còn có điều kiện để tiếp cận với công nghệ hiện đại cũng như quá trình hoạt động, trình độ quản lý tiên tiến.

–   Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nhược điểm

–   Do là liên doanh nên có thể sẽ xảy ra tranh chấp giữa các chủ sở hữu.

–   Phân chia lợi nhuận cũng sẽ chịu ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước.

–   Sự khác biệt về nhiều mặt từ ngôn ngữ, phong tục tập quán hay phong cách kinh doanh cũng là yếu tố phát sinh những mâu thuẫn. 

Trên đây, hy vọng EPLegal đã mang đến cho quý khách hàng những kiến thức bao quát nhất về công ty liên doanh. Từ đó, quý khách hàng có thể cân nhắc để lựa chọn hình thức phù hợp, có lợi nhất cho mình. Để được tư vấn kỹ hơn hay cần tìm hiểu chi tiết bất kỳ hình thức kinh doanh nào, hãy liên hệ với EPLegal để được giải đáp qua website hay tổng đài trực tuyến 24/7: 028.38232.648.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Doanh nghiệp 2020.

HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

Hợp đồng xây dựng dùng để quản lý hoạt động xây dựng, vì thế khi thiết lập nhà đầu tư cần đặc biệt lưu ý để tránh những sai sót không đáng có. 

Thông tin chung về hợp đồng xây dựng

Tại Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng đã quy định cụ thể đây là một loại của hợp đồng dân sự và được thỏa thuận, ký kết bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Với mục đích thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc của hoạt động đầu tư xây dựng đó.

Cụ thể hơn, pháp luật đã quy định về bên giao thầu và bên nhận thầu như sau:

Bên giao thầu là chủ đầu tư; đại diện của chủ đầu tư hoặc là tổng thầu hay nhà thầu chính.

Bên nhận có thể là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao đã là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ nếu bên giao là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Ngoài ra, bên nhận thầu cũng có thể là liên danh các nhà thầu.

Hợp đồng xây dựng phải được lập thành văn bản; phải ký kết giữa những chủ thể có thẩm quyền của các bên theo quy định của pháp luật. Nếu một bên tham gia là tổ chức thì phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

hop-dong-xay-dung
hop-dong-xay-dung

Các nguyên tắc khi ký kết hợp đồng cần lưu ý

Quy định tại Luật Xây dựng

Các nguyên tắc ký kết đã được quy định rõ ràng tại Điều 138 Luật Xây dựng, cụ thể:

  • Dựa trên trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, hợp tác không trái với pháp luật và đạo đức.
  • Cần đảm bảo có đủ vốn để thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng.
  • Việc lựa chọn nhà thầu đã được hoàn thành và kết thúc trong quá trình đàm phán hợp đồng.
  • Cần phải có thoả thuận liên danh nếu bên nhận thầu là liên danh nhà thầu. Các thành viên thuộc liên danh đó phải ký tên, đóng dấu xác nhận vào hợp đồng. Nếu các bên có thoả thuận khác thì sẽ được thực hiện theo thoả thuận các bên đưa ra.hop-dong-xay-dunghop-dong-xay-dung

Quy định tại Nghị định 50/2021/NĐ-CP

Ngoài ra, tại Nghị định 50/2021/NĐ-CP cũng đã quy định thêm một số điểm mới đáng lưu ý như sau:

  Các bên cần phải quy định rõ về việc điều chỉnh hợp đồng cũng sẽ được áp dụng trong cả thời gian mà hợp đồng đó được ra hạn.

Nếu hợp đồng có đơn giá cố định kèm theo thì đơn giá có thể được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

+ Nhà nước có sự thay đổi về các chính sách có ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên tham gia, trừ trường hợp trong hợp đồng các bên đã có thỏa thuận khác;

+ Khi dự án được điều chỉnh và gây ảnh hưởng đến hợp đồng, ngoại trừ trường hợp các bên tham gia ký kết hợp đồng đã có thỏa thuận khác;

+ Các trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nếu là hợp đồng trọn gói thì sẽ có thêm 02 trường hợp mà các bên tham gia có thể điều chỉnh hợp đồng:

+ Trường hợp Nhà nước có sự thay đổi về chính sách và làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng của các bên, ngoại trừ các bên tham gia hợp đồng đã có thỏa thuận khác;

+Dự án được điều chỉnh mà gây ảnh hưởng đến hợp đồng, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì có thể điều chỉnh hợp đồng.

Theo đó, các bạn có thể xem chi tiết các quy định hơn tại Nghị định mới này.

Trên đây EPLegal đã chia sẻ với các bạn các quy định mới nhất về hợp đồng xây dựng mà khi tham gia hoạt đồng này cần lưu ý. Nếu còn bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn chi tiết hơn hãy liên hệ với EPLegal.

Tài liệu tham khảo

  1. Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 2020.

  2. Nghị định 50/2021/NĐ-CP.